Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Naproxen

Naproxen: Thuốc chống viêm không steroid dẫn xuất từ acid propionic

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Naproxen

Loại thuốc

Thuốc kháng viêm không steroid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Có 2 dạng: Naproxen và naproxen natri.

Viên nén: 220; 275; 412,5 và 550 mg naproxen natri, tương đương với 200; 250; 375 và 500 mg naproxen.

Viên nén bao phim: 275 và 550 mg naproxen natri, tương đương với 250 và 500 mg naproxen.

Viên bao tan trong ruột hoặc viên giải phóng chậm 412,5 mg và 550 mg naproxen natri, tương đương 375 mg và 500 mg naproxen.

Viên đặt trực tràng: 500 mg naproxen.

Hỗn dịch dùng để uống: 125 mg naproxen/5 mL.

Chỉ định

Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:

  • Điều trị các bệnh về xương - khớp: Viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp kể cả viêm khớp tự phát thiếu niên.
  • Dùng trong các trường hợp đau: Đau bụng kinh nguyệt; đau đầu, kể cả chứng đau nửa đầu; đau sau phẫu thuật; đau do tổn thương phần mềm.
  • Điều trị bệnh gout cấp.
  • Sốt.

Dược lực học

Naproxen là một thuốc chống viêm không steroid dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế tiểu cầu kết tụ. Nhìn chung tác dụng chống viêm, giảm đau của naproxen là do ức chế tổng hợp prostaglandin trong các mô của cơ thể bằng cách ức chế cyclooxygenase (COX), một enzyme xúc tác tạo thành các tiền chất prostaglandin (endoperoxid) từ acid arachidonic.

Động lực học

Hấp thu

Naproxen hấp thu nhanh và có sinh khả dụng đường uống đạt 95%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 2 – 4 giờ. Dưới dạng muối naproxen natri, thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương nhanh hơn (Cmax 1 – 2 giờ). Thức ăn trong dạ dày làm chậm hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu thuốc.

Naproxen và naproxen natri cũng được hấp thu tốt qua đường trực tràng nhưng thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương chậm hơn nhiều so với đường uống.

Phân bố

Thuốc gắn vào protein huyết tương trên 99%.

Ở người bệnh bị suy thận, thuốc gắn protein huyết tương giảm so với người bình thường. Thể tích phân bố khoảng 0,16 L/kg.

Thuốc có thể khuếch tán vào dịch ổ khớp, nhau thai. Trong sữa mẹ nồng độ thuốc xấp xỉ 1% so với nồng độ trong huyết tương mẹ.

Chuyển hóa

Naproxen được chuyển hóa mạnh ở gan thành 6-desmethylnaproxen, không có hoạt tính sinh học.

Thải trừ

Khoảng 95% liều dùng được đào thải qua nước tiểu dưới dạng chưa bị chuyển hóa (< 1%), 6-desmethylnaproxen (< 1%) và các dạng liên hợp glucuronid và dạng liên hợp khác (66 – 92%). Dưới 5% liều thuốc thải trừ qua phân. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 13 giờ.

Độ thanh thải naproxen khoảng 0,13 mL/phút/kg.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

Không được kết hợp naproxen với các thuốc chống viêm không steroid khác.

Thuốc chống đông máu đường uống, heparin và ticlopidin: Tăng nguy cơ chảy máu.

Lithi: Giảm thải trừ lithi qua thận, do đó có thể gây ngộ độc.

Methotrexate: Naproxen ức chế sự thải trừ qua thận của methotrexate và làm giảm tưới máu qua thận nên làm tăng methotrexate trong máu có thể gây độc nặng, có khi tử vong.

Thuốc lợi tiểu và thuốc chống tăng huyết áp: Naproxen làm giảm tác dụng của các thuốc này.

Probenecid: Probenecid làm tăng nồng độ trong huyết tương và thời gian bán thải của naproxen, làm giảm thanh thải qua thận.

Cholestyramin: Làm chậm hấp thu naproxen khi phối hợp cùng.

Sucralfate: Làm chậm hấp thu của naproxen.

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định với trường hợp:

  • Người có tiền sử mẫn cảm với naproxen và các thuốc chống viêm không steroid khác, những người có tiền sử viêm mũi dị ứng, hen phế quản, nổi mày đay sau khi dùng aspirin, đặc biệt người đã có dị ứng với aspirin.
  • Suy gan nặng.
  • Suy thận nặng.
  • Loét dạ dày - tá tràng.
  • Viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.
  • Phụ nữ 3 tháng cuối thai kỳ.
  • Điều trị đau trong thời gian phẫu thuật ghép nối tắt động mạch vành.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Naproxen

Thuốc được uống với 1 cốc nước đầy hoặc uống vào bữa ăn sẽ giảm thiểu tác dụng có hại ở đường tiêu hoá.

Dạng viên bao tan trong ruột phải nuốt cả viên, không được bẻ, cắn, nhai, và dạng này không dùng để điều trị cơn đau cấp.

Liều dùng

Người lớn

Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa xương khớp, viêm cột sống dính khớp:

Liều thông thường naproxen: 250 – 500 mg/lần x 2 lần/ngày, sáng và chiều; hoặc 250 mg uống buổi sáng và 500 mg uống buổi chiều. Liều sau phải điều chỉnh tùy theo đáp ứng và dung nạp của người bệnh đối với thuốc.

Nếu người bệnh dung nạp tốt với liều thấp, liều có thể tăng tới 1,5 g/ngày trong một thời gian ngắn khi cần (tối đa 6 tháng).

Đối với viên naproxen giải phóng chậm: Liều thường dùng naproxen 750 – 1000 mg, ngày uống 1 lần.

  • Nếu tự điều trị để giảm đau tạm thời do thoái hóa khớp ở người lớn ≤ 65 tuổi: Liều thông thường 200 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày hoặc liều đầu 400 mg và 12 giờ sau uống 200 mg naproxen (tổng liều không được quá 600 mg).
  • Nếu bệnh nhân > 65 tuổi, liều naproxen không được quá 200 mg/lần, 2 lần/ngày, không được dùng quá 10 ngày, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Viêm khớp cấp do gout: Liều đầu 750 mg/lần, tiếp theo là 250 mg/lần, uống cách nhau 8 giờ/1 lần, điều trị tiếp tục đến khi giảm đau. Đau và sưng thường giảm trong vòng 24 – 48 giờ.

Đau cấp ở cơ xương, thống kinh: Liều thông thường 500 mg, tiếp theo là 250 mg, uống cách nhau 6 – 8 giờ/lần khi cần. Tổng liều ngày đầu không được vượt quá 1250 mg. Sau đó, tổng liều hàng ngày không được vượt quá 1000 mg.

Đau nửa đầu: Khi có triệu chứng đầu tiên: 750 mg, sau đó nếu cần, có thể cho tiếp theo, ít nhất sau nửa giờ, từ 250 – 500 mg suốt ngày cho tới tổng liều tối đa hàng ngày là 1250 mg.

Sốt: Để hạ sốt, liều thông thường được khuyến cáo ở trên (tự điều trị), tự chữa sốt không được quá 3 ngày.

Trẻ em

Viêm khớp tự phát thiếu niên:

Trẻ em 2 – 18 tuổi, liều thông thường 5 – 7,5 mg/kg naproxen, 2 lần/ngày (tối đa 1000 mg/ngày).

Đau và viêm do các bệnh cơ xương, thống kinh:

Trẻ em từ 1 tháng tuổi – 18 tuổi, liều thường dùng 5 mg/kg naproxen, 2 lần/ngày (tối đa 1000 mg/ngày).

Đối tượng khác

Người cao tuổi:

Cần thận trọng khi sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Nên giảm liều ở người cao tuổi có suy giảm chức năng thận.

Bệnh nhân suy thận:

Naproxen không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine cơ bản dưới 20mL/phút.

Bệnh nhân suy gan:

Sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử, hoặc những người bị suy giảm chức năng gan.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, trướng bụng; đau đầu, ù tai, chóng mặt, mất ngủ hoặc buồn ngủ; ngứa, phát ban, chảy mồ hôi, ban xuất huyết; rối loạn thính giác, rối loạn thị giác; phù, khó thở, đánh trống ngực.

Ít gặp

Bất thường về các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hoá, nôn ra máu, vàng da, đi ngoài phân đen, loét chảy máu hoặc thủng dạ dày, nôn; viêm cầu thận, đái máu, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư; giảm bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thiếu máu bất sản; trầm cảm, có giấc mơ bất thường, giảm khả năng tập trung, mất ngủ, khó chịu, đau cơ, yếu cơ; rụng tóc, viêm da do tăng nhạy cảm với ánh sáng; viêm dây thần kinh thị giác, mờ đục giác mạc; suy tim ứ huyết;

phản ứng kiểu phản vệ, rối loạn kinh nguyệt, sốt, viêm màng não vô khuẩn; viêm loét miệng.

Hiếm gặp

Tăng kali máu, viêm gan (đôi khi gây tử vong), vàng da, rụng tóc, rối loạn chuyển hóa porphyrin, đau cơ, yếu cơ.

Không xác định tần suất

Thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu trung tính, ảo giác, co giật, viêm màng não, các biến cố huyết khối động mạch như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Lưu ý

Lưu ý chung

Do thuốc có các tác dụng có hại trên đường tiêu hóa nên trong quá trình điều trị cần theo dõi các triệu chứng bất thường ở đường tiêu hóa, đặc biệt với người đang dùng thuốc chống đông máu. Khi có triệu chứng chảy máu đường tiêu hóa phải ngừng thuốc ngay.

Thận trọng khi dùng naproxen để điều trị hạ sốt, giảm đau vì có thể làm lu mờ các dấu hiệu nhiễm khuẩn gây khó khăn trong chẩn đoán bệnh. Nếu người bệnh tự điều trị để giảm đau đến 10 ngày không đỡ hoặc hạ sốt đến 3 ngày không hạ được sốt thì phải đi khám bệnh ở các cơ sở y tế.

Khi dùng thuốc ở những người có tổn thương thận cần hết sức thận trọng vì 95% naproxen và chất chuyển hóa của naproxen được lọc và thải trừ qua thận. Phải thường xuyên kiểm tra creatinin huyết để chọn liều thấp nhất có tác dụng.

Naproxen ức chế cyclooxygenase, làm giảm sự tưới máu thận, do vậy ở những người bệnh suy tim, xơ gan, thận hư đang dùng thuốc lợi tiểu, người bệnh suy thận mạn, đặc biệt ở người cao tuổi khi bắt đầu dùng naproxen phải kiểm tra cẩn thận thể tích nước tiểu và chức năng thận.

Không khuyến cáo dùng naproxen hoặc cân nhắc ngừng naproxen cho phụ nữ mang thai hoặc đang sử dụng thuốc tránh thai.

Thận trọng khi dùng naproxen trên bệnh nhân tim mạch vì có thể làm tăng tai biến về tim mạch. Để giảm thiểu các tai biến tim mạch, phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong một thời gian ngắn nhất nếu có thể. Cần hướng dẫn người bệnh về các triệu chứng và dấu hiệu tim mạch nặng (đau ngực, khó thở, nói líu nhíu).

Thận trọng khi dùng naproxen cho người bị tăng huyết áp do thuốc có thể làm tăng huyết áp nặng lên.

Khi đặt trực tràng naproxen có thể gây kích ứng trực tràng hoặc chảy máu.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: loại C (phân loại theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, FDA).

Chưa có nghiên cứu nào thỏa đáng và được kiểm soát khi dùng naproxen cho phụ nữ có thai. Thuốc chỉ dùng trong 6 tháng đầu thai kỳ khi lợi ích trội hơn nguy cơ đối với thai nhi. Chống chỉ định dùng naproxen trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Naproxen vào sữa mẹ với một lượng rất nhỏ, tuy nhiên nó có thể gây tác dụng có hại cho trẻ. Vì vậy khi dùng thuốc nên ngừng cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Các triệu chứng như chóng mặt hoa mắt, buồn ngủ, rối loạn thị giác có thể xảy ra khi dùng naproxen. Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu gặp phải các triệu chứng nêu trên.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và độc tính

Chưa có thông tin nhiễm độc đe dọa tính mạng ở người do dùng quá liều naproxen hoặc naproxen natri.

Một số biểu hiện nhiễm độc cấp do quá liều ở trẻ em: suy thận cấp, tăng kali huyết, khó tiêu.

Triệu chứng quá liều ở người lớn: Ợ nóng, nôn, co giật, buồn ngủ, kéo dài thời gian đông máu, ngừng thở, nhiễm acid chuyển hóa, suy giảm chức năng.

Cách xử lý Naproxen khi quá liều

Lập tức làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Với những người bệnh bị hôn mê hoặc co giật mất phản xạ nôn thì rửa dạ dày chỉ được tiến hành sau khi đã đặt nội khí quản. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, có thể uống than hoạt để giảm hấp thu của thuốc.

Nguồn tham khảo