Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Nisoldipine - Thuốc giảm huyết áp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nisoldipine

Loại thuốc

Thuốc chẹn kênh canxi (nhóm dihydropyridin)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim phóng thích kéo dài: 8,5 mg; 17 mg; 25,5 mg; 34 mg; hoặc 20 mg; 30 mg; 40 mg.

Chỉ định

Nisoldipine chỉ định trong các trường hợp: 

  • Điều trị tăng huyết áp (đơn trị hoặc kết hợp với các nhóm thuốc hạ huyết áp khác).
  • Off – label: Nisoldipine có thể được sử dụng để điều trị một số tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim như đau thắt ngực ổn định hoặc đau thắt ngực thể Prinzmetal.

Dược lực học

Nisoldipine là thuốc thuộc nhóm chẹn kên canxi 1,4-dihydropiridin.

Thuốc cạnh tranh gắn và ức chế thuận nghịch kênh canxi type L, từ đó ức chế sự vận chuyển qua màng của canxi vào cơ trơn mạch máu, cơ tim hoặc can thiệp vào việc giải phóng canxi từ lưới cơ chất.

Sự giảm canxi nội bào ức chế sự co bóp của tế bào cơ trơn, cơ tim, gây giãn các tiểu động mạch, tăng vận chuyển oxy đến mô cơ tim, giảm sức cản ngoại vi, giảm huyết áp toàn thân và giảm hậu tải. Tác dụng của nisoldipine trên huyết áp chủ yếu là hậu quả của việc giảm sức cản mạch ngoại vi liên quan đến liều lượng.

Động lực học

Hấp thu

Nisoldipine được hấp thu tương đối tốt vào hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng tuyệt đối của là khoảng 5%. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được là 9,2 ± 5,1 giờ sau khi uống thuốc.

Phân bố

Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương rất cao (99%).

Chuyển hóa

Nisoldipine được chuyển ở thành ruột trước khi được hấp thu vào hệ thống, và chuyển hóa này giảm từ phần gần đến phần xa của ruột.

Nisoldipine được chuyển hóa nhiều qua gan, đã xác định được 5 chất chuyển hóa chính của nisoldipine trong nước tiểu. Trong đó, một dẫn xuất hydroxyl hóa của chuỗi bên dường như là chất chuyển hóa duy nhất có hoạt tính và có khoảng 10% hoạt tính của nisoldipine. Sự chuyển hóa nisoldipine chử yếu qua quá trình hydroxyl hóa este isobutyl nhờ hệ thống enzym CYP P450.

Thải trừ

60 – 80% liều nisoldipine đường uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải cuối cùng (phản ánh độ thanh thải sau hấp thu của nisoldipine) nằm trong khoảng 13,7 ± 4,3 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Cimetidine làm tăng sinh khả dụng và nồng độ đỉnh của Nisoldipine.

Nên tránh dùng chung Nisoldipine viên phóng thích kéo dài với bất kỳ chất cảm ứng hoặc chất ức chế CYP3A4.

Phenytoin làm giảm nồng độ Nisoldipine trong huyết tương. Nên tránh dùng đồng thời Nisoldipine với Phenytoin và nên xem xét liệu pháp hạ huyết áp thay thế.

Sử dụng Atenolol cùng với Nisoldipine viên phóng thích kéo dài có thể tăng tăng tác dụng hạ huyết áp của Nisoldipine.

Quinidin ở liều 648 mg làm giảm sinh khả dụng của Nisoldipine và ngược lại nisoldipine viên phóng thích tức thì làm tăng nồng độ quinidine trong huyết tương.

Tương tác với thực phẩm

Các sản phẩm từ bưởi ảnh hưởng đến chuyển hóa của Nisoldipine.

Các bữa ăn giàu chất béo (ví dụ như pho mát, bánh mì trắng, khoai tây chiên) có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu Nisoldipine.

Chống chỉ định

Nisoldipine chống chỉ định trong các trường hợp: 

  • Quá mẫn với Nisoldipine hoặc các thuốc chẹn kênh Canxi dihydropyridin.
  • Sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng và ức chế cytochrome P450, các sản phẩm từ bưởi và các bữa ăn giàu chất béo (ví dụ như pho mát, bánh mì trắng, khoai tây chiên).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều dùng điều trị tăng huyết áp

Với viên có hàm lượng 8,5 mg; 17 mg; 25,5 mg, 34 mg:

  • Liều khởi đầu: 17 mg x 1 lần/ngày, sau đó tăng lên 8,5 mg mỗi tuần hoặc lâu hơn để đạt được sự kiểm soát huyết áp.
  • Liều duy trì: 17 - 34 mg x 1 lần/ngày. Liều trên 34 mg/ngày không được khuyến cáo.

Với viên có hàm lượng 20 mg, 30 mg, 40 mg:

  • Liều khởi đầu: 20 mg x 1 lần/ngày, sau đó tăng lên 10 mg mỗi tuần hoặc lâu hơn để đạt được sự kiểm soát huyết áp.
  • Liều duy trì: Thông thường là 20 - 40 mg x 1 lần/ngày. Liều trên 60 mg/ngày không được khuyến cáo.

Liều dùng điều trị các tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim

Liều thường dùng 8,5 - 34 mg x 1 lần/ngày.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của Nisoldipine ở trẻ em chưa được thiết lập.

Đối tượng khác

Bệnh nhân trên 65 tuổi hoặc bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: Nên khởi đầu với liều không quá 8,5 - 10 mg/ngày (không vượt quá 30 mg/ngày).

Suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.

Cách dùng

Nisoldipine nên uống khi đói (1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn), uống nguyên viên, không cắn, chia nhỏ hoặc nghiền nát.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Phù ngoại vi, đau đầu, chóng mặt, viêm họng hạt, giãn mạch, viêm xoang, đánh trống ngực, tức ngực, buồn nôn, phát ban.

Ít gặp

Viêm mô tế bào, ớn lạnh, phù mặt, sốt, khó chịu, rung nhĩ, tai biến mạch máu não, suy tim sung huyết, block nhĩ thất độ I, đau nửa đầu, nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp tư thế, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh trên thất, ngất, xét nghiệm chức năng gan bất thường, biếng ăn.

Viêm đại tràng, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, khó nuốt, đầy hơi, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, tăng sản nướu, viêm lưỡi, gan to, tăng cảm giác thèm ăn, melena, loét miệng, đái tháo đường, viêm tuyến giáp, thiếu máu, bầm tím, giảm bạch cầu, hạ kali máu, tăng creatine kinase huyết thanh.

Đau khớp, viêm khớp, chuột rút ở chân, đau cơ, nhược cơ, viêm cơ, viêm bao gân, lo lắng, mất điều hòa, thiếu máu não, giảm ham muốn tình dục, trầm cảm, gây mê, tăng trương lực, mất ngủ, hồi hộp, dị cảm, ngủ gà, run, chóng mặt, hen suyễn, khó thở, thở khò khè và ran rít, chảy máu cam.

Ho nhiều, viêm thanh quản, viêm họng, tràn dịch màng phổi, viêm mũi, viêm xoang, mụn trứng cá, rụng tóc, da khô, viêm da tróc vảy, ngứa, phát ban mụn mủ, đổi màu da, loét da, đổ mồ hôi, mày đay, giảm thị lực, đau tai, tăng nhãn áp, ngứa mắt, viêm kết mạc, viêm tai giữa, ù tai, chảy nước mắt, rối loạn vị giác, mất thị lực một bên tạm thời, thủy tinh thể nổi, tiểu khó, tiểu máu, tiểu đêm, tiểu nhiều lần, xuất huyết âm đạo, viêm âm đạo.

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn toàn thân như phù mạch, khó thở, nhịp tim nhanh, tức ngực, hạ huyết áp và phát ban.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tần suất, thời gian hoặc mức độ nghiêm trọng của cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp có thể tăng lên (mặc dù hiếm gặp), đặc biệt là những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn mạch vành nặng khi bắt đầu điều trị bằng thuốc chẹn kênh canxi hoặc tại thời điểm tăng liều.

Mặc dù ở hầu hết bệnh nhân, tác dụng hạ huyết áp của Nisoldipine là khiêm tốn và được dung nạp tốt, nhưng đôi khi bệnh nhân bị hạ huyết áp quá mức và dung nạp kém. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp khi bắt đầu điều trị hoặc khi điều chỉnh liều Nisoldipine, đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân đã dùng các loại thuốc được biết là làm giảm huyết áp.

Tính an toàn của Nisoldipine ở bệnh nhân suy tim vẫn chưa được thiết lập. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng viên phóng thích kéo dài Nisoldipine ở bệnh nhân suy tim hoặc suy giảm chức năng tâm thất, đặc biệt khi kết hợp với thuốc chẹn beta.

Ở bệnh nhân xơ gan, nồng độ Nisoldipine trong máu đạt gấp 5 lần so với bình thường, nên dùng thận trọng viên nén phóng thích kéo dài Nisoldipine ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng.

Cần thận trọng khi dùng Nisoldipine đối với bệnh nhân cao tuổi do nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn; khuyến cáo khởi đầu điều trị với liều thấp hơn để đảm bảo an toàn. Theo dõi huyết áp chặt chẽ khi điều chỉnh liều.

Tránh dùng chung Nisoldipine với các chất cảm ứng hoặc chất ức chế CYP3A4.

Những bệnh nhân được chẩn đoán mắc GERD hoặc thoát vị khe hoành nên thận trọng khi sử dụng Nisoldipine do tác dụng của nó trên cơ vòng thực quản.

Một số thuốc có thể chứa tartrazine, có thể gây phản ứng dị ứng bao gồm hen phế quản ở những người nhạy cảm. Tuy nhiêm, tỷ lệ nhạy cảm với tartrazine thấp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về Nisoldipine ở phụ nữ có thai, do đó tránh sử dụng để ngăn ngừa bất kỳ khả năng gây quái thai nào. Chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại tương đồng với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Khả năng bài tiết qua sửa mẹ của Nisoldipine vẫn chưa được biết rõ. Nên tránh sử dụng thuốc, hoặc cần đánh giá đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Sử dụng quá liều Nisoldipine nói riêng và các thuốc chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridin nói chung có thể dẫn đến hạ huyết áp, nhịp tim nhanh phản xạ.

Trong một số trường hợp nhiễm độc Nisoldipine nghiêm trọng, bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp kèm theo nhịp tim chậm. Các dấu hiệu thứ phát như lú lẫn, suy tim và thay đổi điện tâm đồ bất thường như kéo dài thời gian PR có thể cho thấy độc tính của Nisoldipine.

Ngoài ra, tăng đường huyết ở bệnh nhân không mắc bệnh tiểu đường có thể gợi ý quá liều thuốc chẹn kênh canxi.

Cách xử lý khi quá liều

Nên dùng than hoạt cho tất cả bệnh nhân nghi ngờ quá liều Nisoldipine. Nếu nghi ngờ có độc tính, ưu tiên hồi sức, truyền dịch đường tĩnh mạch và atropin (khi bệnh nhân có kèm nhịp tim chậm) là cần thiết cùng với việc theo dõi chức năng tim mạch và hô hấp thường xuyên bởi nhan viên y tế.

Nếu bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng, duy trì đường thở, truyền muối canxi, glucagon, insulin và liệu pháp vận mạch đều là những lựa chọn khả thi.

Quên liều và xử trí

Nếu quên uống một liều thuốc, uống thuốc càng sớm càng tốt khi nhớ ra, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Nisoldipine

1) Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/Nisoldipine.html

2) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/Nisoldipine.html#preparations

3) Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/lookup.cfm?setid=589157fa-d129-4de3-be3d-e0e1c22c5873

4) Drugbank.com: https://go.drugbank.com/drugs/DB00401

5) NCBI: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK547711/

Ngày cập nhật: 29/06/2021