Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Thanh Hương
Mặc định
Lớn hơn
Trẻ sinh mổ và trẻ sinh thường có những khác biệt nhất định về sức khỏe, hệ miễn dịch và khả năng thích nghi sau sinh. Cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu chi tiết sự khác nhau giữa trẻ sinh mổ và sinh thường trong bài viết sau.
Phương pháp sinh ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, miễn dịch và sự phát triển dài lâu của trẻ. Sinh mổ hay sinh thường đều có những ưu - nhược điểm riêng. Chúng dẫn đến những khác biệt nhất định giữa trẻ sinh mổ và sinh thường. Việc hiểu rõ những khác biệt này giúp cha mẹ có kế hoạch chăm sóc phù hợp, đảm bảo nền tảng sức khỏe vững chắc cho con.
Sinh thường và sinh mổ là hai phương pháp sinh nở phổ biến với những khác biệt đáng kể. Sinh thường là phương pháp sinh nở tự nhiên. Trong quy trình sinh thường, em bé ra đời qua đường âm đạo của mẹ. Sinh thường được khuyến khích khi mẹ và thai nhi không có yếu tố nguy cơ, đảm bảo quá trình chuyển dạ diễn ra an toàn.
Sinh mổ là phương pháp sinh mà bác sĩ thực hiện phẫu thuật, rạch qua thành bụng và tử cung để lấy thai. Phương pháp này thường được chỉ định khi có yếu tố nguy cơ như: Thai nhi có bất thường về ngôi thai, thai quá lớn (trên 4kg), mẹ có tiền sử mổ lấy thai, mẹ có bệnh lý nền, dấu hiệu suy thai cấp, nhau tiền đạo hoặc nhau bong non,... Sinh mổ giúp đảm bảo an toàn trong những trường hợp có nguy cơ biến chứng cao.
Quá trình chào đời khác nhau dẫn đến sự khác biệt về hệ miễn dịch, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, khả năng đề kháng của trẻ sinh mổ và trẻ sinh thường.
Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh chịu ảnh hưởng lớn từ cách chào đời. Trẻ sinh thường tiếp xúc trực tiếp với hệ vi sinh vật có lợi từ âm đạo mẹ. Quá trình này giúp kích hoạt hệ miễn dịch tự nhiên và tăng cường miễn dịch thụ động ở trẻ sơ sinh ngay sau khi chào đời. Theo nghiên cứu, trẻ sinh thường có hệ vi sinh vật đa dạng hơn 30% so với trẻ sinh mổ, có nguy cơ mắc bệnh dị ứng thấp hơn 25% so với trẻ sinh mổ.
Ngược lại, trẻ sinh mổ không tiếp xúc với hệ vi khuẩn tự nhiên này. Hệ vi sinh vật ban đầu ít đa dạng hơn, làm chậm quá trình phát triển miễn dịch. Theo thống kê từ Bộ Y tế, trẻ sinh mổ có nguy cơ mắc nhiễm trùng hô hấp cao hơn 30%, đặc biệt là viêm phổi và viêm phế quản. Ngoài ra, nguy cơ dị ứng và hen suyễn cũng cao hơn.
Trẻ sinh thường đi qua đường âm đạo, giúp phổi được "vắt" bớt dịch ối tự nhiên. Quá trình này hỗ trợ phổi mở rộng, giảm nguy cơ suy hô hấp. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, tỷ lệ suy hô hấp ở trẻ sinh thường thấp hơn 40% so với trẻ sinh mổ.
Ngược lại, trẻ sinh mổ không trải qua quá trình "vắt" dịch phổi này. Phổi có thể còn dịch ối, gây khó thở sau sinh. Theo Bộ Y tế, khoảng 10 - 15% trẻ sinh mổ gặp hội chứng suy hô hấp thoáng qua (TTN), cao gấp 3 lần so với trẻ sinh thường. Một số trẻ có nguy cơ thở nhanh, tràn dịch phổi hoặc cần hỗ trợ hô hấp ngay sau sinh.
Hệ tiêu hóa của trẻ sơ sinh phát triển dựa trên hệ vi sinh vật đường ruột. Trẻ sinh thường tiếp xúc trực tiếp với hệ vi khuẩn có lợi từ âm đạo mẹ ngay khi chào đời. Quá trình này giúp hình thành hệ vi sinh vật cân bằng, hỗ trợ tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng. Theo nghiên cứu tại Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trẻ sinh thường có hệ vi khuẩn đường ruột đa dạng hơn 30% so với trẻ sinh mổ, giúp giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh.
Trẻ sinh mổ không nhận được hệ vi khuẩn này từ mẹ. Vi khuẩn đường ruột của trẻ chủ yếu đến từ môi trường bên ngoài, kém đa dạng hơn. Theo thống kê từ Bộ Y tế, trẻ sinh mổ có nguy cơ mắc rối loạn tiêu hóa cao hơn 20%, bao gồm tiêu chảy, táo bón và hấp thu kém.
Trẻ sinh mổ cần được chăm sóc đặc biệt để hỗ trợ hệ miễn dịch và phát triển toàn diện. Dưới đây là những cách cha mẹ nên áp dụng để trẻ sinh mổ vẫn khỏe mạnh như trẻ sinh thường:
Da kề da sớm giúp trẻ ổn định nhịp tim, nhịp thở và tiếp nhận vi khuẩn có lợi từ mẹ. Theo Bộ Y tế, thực hiện da kề da trong 90 phút đầu sau sinh giúp giảm nguy cơ suy hô hấp ở trẻ sinh mổ. Da kề da giúp bé tiếp nhận vi khuẩn có lợi và kháng thể từ da mẹ, hỗ trợ phát triển hệ vi sinh đường ruột và miễn dịch. Kề da với mẹ cũng giúp trẻ sơ sinh giảm căng thẳng, duy trì trạng thái sinh lý ổn định, từ đó hỗ trợ hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả hơn. Da kề da giúp tạo điều kiện cho trẻ bú mẹ sớm, kích thích sữa về. Sữa non chứa nhiều kháng thể và lợi khuẩn, hỗ trợ miễn dịch và tiêu hóa cho trẻ.
Bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là biện pháp quan trọng để tăng cường miễn dịch ở trẻ sinh mổ. Sữa mẹ chứa các kháng thể IgA, IgG, IgM giúp bảo vệ trẻ khỏi vi khuẩn, virus, giảm nguy cơ nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa. Theo Bộ Y tế, trẻ bú mẹ có nguy cơ viêm phổi thấp hơn 40% so với trẻ bú sữa công thức.
Ngoài ra, sữa mẹ chứa lợi khuẩn và oligosaccharides, giúp phát triển hệ vi sinh vật có lợi, tăng sức đề kháng. Các cytokine và enzyme trong sữa mẹ giúp điều hòa phản ứng miễn dịch, bảo vệ trẻ trước tác nhân gây bệnh.
Những tháng đầu, trẻ sinh mổ cần được chăm sóc hô hấp và dinh dưỡng đúng cách. Cha mẹ cần theo dõi kỹ các dấu hiệu bất thường như: Trẻ sinh mổ bị khò khè, ọc sữa, khó thở, đặc biệt trong những tuần đầu sau sinh. Việc khám sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm các vấn đề về hô hấp, tiêu hóa. Bác sĩ khuyến nghị theo dõi trẻ sinh mổ kỹ hơn trong năm đầu để đảm bảo sự phát triển toàn diện.
Dù chào đời bằng phương pháp sinh mổ hay sinh thường, mỗi em bé đều có cơ hội phát triển khỏe mạnh nếu được chăm sóc đúng cách. Trẻ sinh mổ có thể gặp một số bất lợi ban đầu về miễn dịch hay hô hấp. Nhưng những điều này hoàn toàn có thể cải thiện nhờ chế độ chăm sóc trẻ sau sinh mổ khoa học. Điều quan trọng là cha mẹ cần hiểu rõ đặc điểm riêng của từng nhóm trẻ để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, chăm sóc phù hợp.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Vũ Kiều Ngân
Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.