Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt và những điều cần biết

Ngày 23/11/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt đôi khi được gọi là viêm mô tế bào trước vách ngăn. Đây là tình trạng nhiễm trùng da và mô mềm xung quanh mắt, nằm phía trước vách ngăn hốc mắt. Hầu hết các trường hợp đều khỏi trong vòng một tuần sau khi dùng kháng sinh. Trong một số ít trường hợp, nhiễm trùng có thể gây ra các biến chứng, đặc biệt khi không được điều trị. Tình trạng này không ảnh hưởng đến thị lực hoặc gây đau mắt. 

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt là gì?

Hốc mắt được lót bởi màng xương, được bao quanh bởi các xoang cạnh mũi: Xoang trán ở trên, xoang sàng ở trong và xoang hàm trên ở dưới. Vách ngăn hốc mắt là một tấm màng phát sinh từ màng xương hốc mắt; ranh giới này xác định xem nhiễm trùng là quanh hốc mắt (trước vách ngăn) hay hốc mắt (sau vách ngăn).

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt, hay viêm mô tế bào trước vách ngăn, là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn ở mí mắt hoặc vùng da quanh mắt của bạn. Nhiễm trùng có thể phát triển từ vết xước hoặc vết côn trùng cắn quanh mắt. Viêm mô tế bào quanh hốc mắt có thể gây ra các vấn đề về thị lực. Cần điều trị càng sớm càng tốt để tránh biến chứng.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Các triệu chứng viêm mô tế bào quanh hốc mắt thường xảy ra một bên mắt bao gồm:

  • Phù nề, sưng mí mắt;
  • Không thể mở mắt hoàn toàn được;
  • Ban đỏ quanh hốc mắt;
  • Sốt;
  • Không lồi mắt;
  • Đồng tử phản ứng bình thường với ánh sáng bình thường;
  • Kết mạc mắt bình thường.

Viêm mô tế bào quanh mắt không gây ra:

  • Giảm thị lực;
  • Liệt vận nhãn;
  • Đau mắt;
  • Ngứa;
  • Nhức đầu;
  • Hạn chế vận động nhãn cầu.

Nếu có các triệu chứng như đau, ngứa hoặc nhìn mờ, có thể có một vấn đề khác đang xảy ra, bao gồm cả viêm mô tế bào hốc mắt.

Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Hầu hết các trường hợp đều hồi phục mà không có bất kỳ biến chứng nào. Tuy nhiên, nếu không được điều trị thích hợp, viêm mô tế bào quanh ổ mắt có thể gây viêm mô tế bào hốc mắt và mất thị lực.

Trong những trường hợp nghiêm trọng, nó có thể lan rộng hơn nữa gây ra:

  • Áp xe dưới màng xương.
  • Áp xe hốc mắt.
  • Huyết khối xoang hang.
  • Nhiễm trùng nội sọ như áp xe nội sọ, viêm màng não mủ hoặc áp xe khoang ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng.
  • Viêm cân hoại tử: Là một biến chứng hiếm gặp do liên cầu tiêu huyết β gây ra. Nó biểu hiện dưới dạng viêm mô tế bào tiến triển nhanh chóng với ranh giới kém và sự đổi màu da dữ dội, có thể dẫn đến hoại tử và hội chứng sốc độc. Bệnh nhân phải được nhập viện, phải bổ sung dịch truyền tĩnh mạch, phải kê đơn kháng sinh phổ rộng qua đường tĩnh mạch và có thể cần phải phẫu thuật cắt bỏ mô.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Cần liên hệ với bác sĩ ngay khi bạn có các biểu hiện sau:

  • Các triệu chứng của bạn không thuyên giảm trong vòng 24 giờ sau khi điều trị.
  • Vùng đỏ, ấm, sưng tấy ngày càng lớn.
  • Đau khi cử động mắt.
  • Nếu mắt có vẻ lồi ra hoặc lồi ra.
  • Giảm tầm nhìn của mắt.
  • Cơn sốt hoặc cơn đau không biến mất hoặc trở nên tồi tệ hơn.
  • Tim đập nhanh, thở nhanh không đều hoặc khó thở.
  • Thay đổi hành vi, chẳng hạn như lú lẫn hoặc mất phương hướng.
Viêm mô tế bào quanh hốc mắt và những điều cần biết 4
Đến gặp bác sĩ ngay khi mắt có những dấu hiệu bất thường 

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Có ba con đường chính mà vi khuẩn có thể xâm nhập vào các mô quanh hốc mắt:

  • Trực tiếp: Sau chấn thương mí mắt và vết côn trùng cắn bị nhiễm trùng.
  • Lây lan từ các cấu trúc tiếp giáp: Xoang cạnh mũi là phổ biến nhất (đặc biệt là xoang sàng, vì các dây thần kinh và mạch máu đi qua xương giấy ngăn cách các xoang sàng với hốc mắt), chắp lẹo, viêm túi lệ, viêm tuyến lệ, viêm ống lệ, chốc lở, viêm quầng, Herpes simplex và tổn thương da do Herpes zoster, viêm nội nhãn.
  • Đường máu: Qua mạch máu từ đường hô hấp trên hoặc nhiễm trùng tai giữa.

Hệ thống tĩnh mạch của mặt chủ yếu đi đến các tĩnh mạch hốc mắt trên và dưới rồi đổ về xoang hang. Bởi vì những tĩnh mạch này không có van nên nhiễm trùng dễ dàng lan đến khoang trước và sau vách ngăn, đồng thời cũng có thể dẫn đến huyết khối xoang hang.

Một số vi khuẩn phổ biến gây viêm mô tế bào quanh hốc mắt bao gồm:

  • Staphylococcus thường thấy trên da và mũi.
  • Haemophilus cúm.
  • Streptococcus thường gây viêm họng liên cầu khuẩn.
  • Các sinh vật truyền nhiễm khác như virus và nấm.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc viêm mô tế bào quanh hốc mắt?

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, nhưng phổ biến nhất là ở trẻ dưới 5 tuổi.

Người lớn có thể bị viêm mô tế bào quanh hốc mắt, nhưng tình trạng này không phổ biến lắm. Viêm mô tế bào quanh hốc mắt ở người lớn được gây ra theo cách tương tự và được điều trị giống hệt như ở trẻ em.

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt và những điều cần biết 5
Viêm mô tế bào quanh hốc mắt thường phổ biến ở trẻ em

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Các yếu tố nguy cơ phát triển viêm mô tế bào quanh hốc mắt bao gồm:

  • Chấn thương gần đây ở vùng quanh hốc mắt;
  • Gần đây có làm thủ thuật nhãn khoa hoặc tai mũi họng;
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái phát;
  • Những người mắc bệnh tiểu đường hoặc bất kỳ tình trạng suy giảm miễn dịch nào.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Hỏi bệnh sử và khám thực thể là rất cần thiết trong việc chẩn đoán viêm mô tế bào quanh hốc mắt. Trong nhiều trường hợp, sẽ có tiền sử viêm xoang hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên, chấn thương, nhiễm trùng từ khu vực lân cận hoặc bị côn trùng cắn.

  • Tiến hành kiểm tra trực quan, kiểm tra xem mắt có di chuyển tự nhiên và phản ứng thích hợp với ánh sáng hay không.
  • Tiến hành khám mắt để kiểm tra các triệu chứng về mắt, nhiệt độ và sưng tấy. Tìm kiếm bất kỳ vết thương nào hoặc xem có vết sưng nhiễm trùng nào khác có thể dẫn đến tình trạng này hay không, chẳng hạn như lẹo mắt.

Điều quan trọng là viêm mô tế bào quanh hốc mắt và viêm mô tế bào hốc mắt có biểu hiện tương tự nhau khiến việc chẩn đoán trở nên khó khăn trong một số trường hợp.

Để chẩn đoán chính xác và phân biệt với một số bệnh lý khác, cần thực hiện một số xét nghiệm như:

  • Xét nghiệm máu để ghi nhận tình trạng tăng bạch cầu.
  • Chụp CT scan: Đôi khi tình trạng phù mí mắt nghiêm trọng đến mức không thể khám mắt, do đó không thể phân biệt được giữa viêm mô tế bào trước vách ngăn và viêm mô tế bào hốc mắt. Trong những trường hợp này, việc yêu cầu chụp CT hốc mắt và xoang (để chẩn đoán viêm xoang liên quan) là rất hữu ích.
  • Cấy máu, dịch tiết của mắt, dịch mủ áp xe (nếu có và dẫn lưu) hoặc dịch tiết xoang cạnh mũi. Đây là những điều quan trọng để kê đơn thuốc kháng sinh thích hợp nhất theo độ nhạy cảm của vi khuẩn.

Ngoài ra, cũng cần kiểm tra các dấu hiệu kích thích màng não để đánh giá sự hiện diện của các biến chứng nội sọ.

Điều trị viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Nội khoa

Việc điều trị viêm mô tế bào quanh hốc mắt khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và tuổi của bệnh nhân. Phương pháp điều trị chính thường là sử dụng kháng sinh đường uống hay tiêm tĩnh mạch để chống lại S.aureus, các loại Streptococcus và vi khuẩn kỵ khí.

Bệnh nhân trên một tuổi có triệu chứng nhẹ có thể được điều trị ngoại trú bằng kháng sinh đường uống. Những người mắc bệnh nặng hơn hoặc dưới một tuổi nên nhập viện.

Người bệnh có thể được chỉ định sử dụng các loại thuốc sau đây:

  • Thuốc kháng sinh giúp điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn. Khuyến cáo hiện nay sử dụng Clindamycin hoặc Trimethoprim - Sulfamethoxazole (TMP-SMX) cộng với Amoxicillin - Axit clavulanic hoặc Cefpodoxime hoặc Cefdinir. Nếu bệnh nhân chưa được chủng ngừa H.influenzae, nên sử dụng kháng sinh với Beta-lactam. Quá trình kháng sinh thường kéo dài từ 5 đến 7 ngày hoặc lâu hơn nếu tình trạng viêm mô tế bào vẫn tiếp diễn.
  • Acetaminophen làm giảm đau và hạ sốt.
  • NSAID, chẳng hạn như Ibuprofen, giúp giảm sưng, đau và hạ sốt.
Viêm mô tế bào quanh hốc mắt và những điều cần biết 6
Kháng sinh là phương pháp điều trị chính khi mắc viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Ngoại khoa

Nếu điều trị ngoại trú không cải thiện sau 24 đến 48 giờ, bệnh nhân nên nhập viện bằng kháng sinh phổ rộng, chụp CT và cân nhắc tư vấn phẫu thuật để có thể rạch và dẫn lưu.

Đối với những bệnh nhân có các biến chứng áp xe dưới màng xương, áp xe hốc mắt và huyết khối xoang hang, phẫu thuật là cần thiết để dẫn lưu.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn trong quá trình điều trị mà bác sĩ đưa ra.
  • Đặt một miếng vải ẩm, mát lên khu vực bị sưng. Sử dụng khăn sạch và nước sạch. Có thể làm điều này thường xuyên vì vải mát, ẩm có thể giúp giảm đau.
  • Đừng dụi hoặc gãi mắt. Điều này có thể làm tăng nguy cơ lây lan nhiễm trùng.
  • Rửa tay thường xuyên với xà phòng và nước. Rửa tay sau khi đi vệ sinh, thay tã cho trẻ hoặc hắt hơi. Rửa tay trước khi chuẩn bị hoặc ăn thức ăn. Dùng lotion để ngăn ngừa tình trạng da khô, nứt nẻ.
  • Mang thiết bị an toàn thích hợp để bảo vệ khuôn mặt của bạn khỏi bị thương khi chơi thể thao và các hoạt động khác.
  • Giữ vết thương sạch sẽ và khô ráo: Làm sạch vết thương trên mặt bằng xà phòng và nước. Che vết thương bằng băng khô nếu cần.
  • Chế độ nghỉ ngơi phù hợp, giữ tinh thần thoải mái, ngủ đủ giấc, tránh thức khuya, stress.
  • Hạn chế đến những nơi nhiều côn trùng.
  • Tăng cường tập thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Ăn chín uống sôi.
  • Chế độ ăn đa dạng các nhóm thực phẩm, đặc biệt là các loại thực phẩm giúp tăng cường hệ miễn dịch có trong rau củ quả, trái cây như: Cam, quýt, ớt chuông đỏ, rau bina, bông cải xanh, ngũ cốc, các loại hạt, đậu…
  • Không sử dụng các chất kích thích, hút thuốc lá, uống rượu bia.
  • Hạn chế ăn các thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh hay đồ ăn quá ngọt.
Viêm mô tế bào quanh hốc mắt và những điều cần biết 7
Chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường đề kháng phòng ngừa nhiễm khuẩn

Phương pháp phòng ngừa viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Đặc hiệu

Vắc xin HiB có thể làm giảm nguy cơ phát triển cả viêm mô tế bào quanh hốc mắt và viêm mô tế bào hốc mắt. Vắc xin này có tác dụng bảo vệ khỏi Haemophilus Influenzae loại B, một loại vi khuẩn có thể gây viêm mô tế bào, viêm màng não và các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng khác.

Hiện nay tại Việt Nam, trong chương trình tiêm chủng mở rộng hay dịch vụ đều có các vắc xin phối hợp 5 trong 1 (Quinvaxem, Pentaxim) hoặc 6 trong 1 (Infanrix Hexa), trong đó đã có thành phần HiB. Vắc xin thường được tiêm cho trẻ lúc 2 - 3 - 4 tháng tuổi và tiêm nhắc lại lúc 16 - 18 tháng.

Không đặc hiệu

Để phòng ngừa viêm mô tế bào quanh hốc mắt hiệu quả hơn, cần:

  • Tuân thủ điều trị dứt điểm các bệnh lý nhiễm khuẩn.
  • Hạn chế gãi trên vùng mặt hay dụi mắt thường xuyên.
  • Cần giữ mọi vết thương, đặc biệt là vết thương xung quanh mắt, sạch sẽ và khô ráo.
  • Vệ sinh tay sạch sẽ bằng xà phòng và nước khi tiếp xúc với vết thương, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Giữ tinh thần thoải mái, tránh stress, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Năng vận động, tập thể dục thể thao.
  • Uống đủ nước trong ngày.

Các câu hỏi thường gặp về viêm mô tế bào quanh hốc mắt

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt nghiêm trọng đến mức nào?

Mặc dù viêm mô tế bào quanh hốc mắt phần lớn không phải là mối quan tâm lớn nhưng nếu điều trị không đầy đủ, tình trạng này có thể dẫn đến các biến chứng như áp xe dưới màng xương, viêm mô tế bào hốc mắt và huyết khối xoang hang. Điều trị giúp ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng sang các vùng khác của mắt.

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt có phải là trường hợp cấp cứu?

Mặc dù viêm mô tế bào quanh hốc mắt là tình trạng phổ biến và phần lớn không phải là mối lo ngại lớn nhưng nó có thể nhanh chóng tiến triển thành tình trạng nghiêm trọng nếu không được điều trị. Nếu bạn gặp các triệu chứng của viêm mô tế bào quanh ổ mắt cùng với sốt, đau khi cử động mắt, lồi mắt hoặc thay đổi thị lực, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến bệnh viện gần nhất ngay lập tức. Và ngay cả trong trường hợp bạn chỉ gặp các triệu chứng cơ bản, bạn nên đảm bảo đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.

Làm sao để biết tôi có bị viêm mô tế bào quanh hốc mắt hay không?

Các dấu hiệu phổ biến nhất có thể cho thấy bạn có thể bị viêm mô tế bào quanh hốc mắt là:

  • Đau và sưng quanh mắt;
  • Vết sưng màu đỏ hoặc hơi tím gần mắt;
  • Không thể mở mắt hoàn toàn được;
  • Sốt nhẹ.

Tuy nhiên, những triệu chứng này không chính xác hoàn toàn về việc bạn có bị viêm mô tế bào quanh hốc mắt hay không. Chỉ sau khi kiểm tra mắt, phân tích máu và dịch tiết mắt cũng như xem xét tiền sử bệnh của bạn, bác sĩ mới có thể cho bạn biết chính xác liệu bạn có mắc bệnh này hay không.

Nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt.

Bao lâu sau khi điều trị người bệnh sẽ cảm thấy khỏe hơn?

Mọi người sẽ bắt đầu cảm thấy tốt hơn một hoặc hai ngày sau khi bắt đầu dùng kháng sinh.

Tuy nhiên, thuốc kháng sinh cần có thời gian để tiêu diệt hết vi khuẩn gây bệnh. Ngay cả khi người bệnh cảm thấy khỏe hơn, vẫn cần dùng thuốc kháng sinh trong thời gian theo hướng dẫn của bác sĩ. Có khả năng họ sẽ tái phát bệnh viêm mô tế bào hoặc các bệnh nhiễm trùng khác nếu họ không dùng thuốc kháng sinh trong thời gian theo chỉ định của bác sĩ.

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt có lây không?

Viêm mô tế bào quanh hốc mắt không lây nhiễm. Điều này có nghĩa là không thể truyền từ người này sang người khác. Ngay cả khi mắc bệnh này ở một bên mắt, viêm mô tế bào quanh hốc mắt không thể lây từ mắt này sang mắt kia.

Nguồn tham khảo
  1. Periorbital Cellulitis: https://www.mountsinai.org/health-library/diseases-conditions/periorbital-cellulitis
  2. Periorbital and orbital cellulitis: https://www.rch.org.au/clinicalguide/guideline_index/Periorbital_and_orbital_cellulitis/
  3. Periorbital Cellulitis: https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/23566-periorbital-cellulitis
  4. Periorbital Cellulitis: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK470408/
  5. Everything You Need to Know About Preseptal Cellulitis: https://www.healthline.com/health/preseptal-cellulitis
  6. Periorbital Cellulitis: https://www.drugs.com/cg/periorbital-cellulitis.html
  7. Periorbital Cellulitis: https://myvision.org/eye-conditions/periorbital-cellulitis/
  8. Periorbital and orbital cellulitis before and after the advent of Haemophilus influenzae type B vaccination: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/10919886/

Các bệnh liên quan

  1. Mất thăng bằng

  2. Viêm lưỡi gà

  3. U nang màng nhện não

  4. Bệnh thần kinh

  5. Viêm xoang sàng sau

  6. liệt dây thần kinh khứu giác

  7. Đau đầu vận mạch

  8. U tế bào thần kinh đệm ít nhánh

  9. Ái kỷ

  10. Viêm dây thần kinh tiền đình