Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe da liễu, hiện tại đang công tác tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩNguyễn Văn Tường
Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe da liễu, hiện tại đang công tác tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.
Hôi miệng, hay hơi thở có mùi, là tình trạng hơi thở có mùi hôi khó chịu thường xuyên hoặc dai dẳng. Việc này gây ra một tác động xấu cho những người bị hôi miệng do họ ngại và tránh giao tiếp với người khác. Hôi miệng được tạo thành từ các phân tử dễ bay hơi, những chất này có nguồn gốc chủ yếu từ khoang miệng, tuy nhiên nó cũng có thể được hình thành do vấn đề của các cơ quan khác trong cơ thể.
Hôi miệng, hay hơi thở có mùi, là tình trạng hơi thở có mùi hôi khó chịu thường xuyên hoặc dai dẳng.
Mọi người tương tác với nhau hàng ngày, và hôi miệng có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội của một người. Người bị hôi miệng có thể không nhận thức được tình trạng này vì người này có thể đã phát triển khả năng chịu đựng mùi hoặc bị rối loạn khứu giác. Do nguyên nhân này, bệnh nhân thường không thể xác định việc bản thân mình bị hôi miệng và triệu chứng thường được phát hiện bởi người yêu, thành viên gia đình hoặc bạn bè của họ. Tình trạng này gây ra một tác động xấu cho những người bị hôi miệng và do đó người bệnh có thể tránh giao tiếp xã hội.
Biểu hiện chính của hôi miệng là mùi hôi từ miệng được coi là vượt quá mức chấp nhận của xã hội. Mùi hôi có thể nặng hơn vào buổi sáng hoặc sau khi hút thuốc, uống cà phê hoặc ăn một số loại thực phẩm như tỏi.
Ngoài mùi hôi, bệnh nhân cũng có thể nhận thấy mùi vị khó chịu trong miệng. Nếu mùi vị là do tình trạng sức khỏe chứ không phải do các mảnh thức ăn bị mắc kẹt, nó có thể không biến mất - ngay cả khi đánh răng và sử dụng nước súc miệng.
Bệnh nhân cũng có thể gặp những vấn đề khác như:
Ngoài ra, một số người bị lo lắng quá mức về hơi thở của họ mặc dù họ có thể có ít hoặc không có mùi hôi miệng. Tình trạng này được gọi là chứng sợ hôi miệng và có thể dẫn đến ám ảnh với việc làm sạch răng miệng.
Nếu có bất kỳ vấn đề nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với nha sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng và giúp bạn lấy lại tự tin trong giao tiếp hàng ngày.
Hôi miệng được hình thành bởi các phân tử dễ bay hơi, gây ra bởi các nguyên nhân do bệnh lý hoặc không phải bệnh lý và nó bắt nguồn từ đường miệng hoặc không phải đường miệng. Các hợp chất dễ bay hơi này là hợp chất lưu huỳnh, hợp chất thơm, hợp chất chứa nitơ, amin, axit béo mạch ngắn, rượu hoặc hợp chất phenyl, hợp chất béo và xeton.
Các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi là nguyên nhân chính gây ra hôi miệng có nguồn gốc từ miệng. Các hợp chất này chủ yếu là hydrogen sunfide và methyl mercaptan. Vi khuẩn tạo ra chúng bằng phản ứng phân giải các axit amin chứa lưu huỳnh là L-cysteine và L-methionine. Ngoài ra, một số vi khuẩn sản xuất hydrogen sunfide và methyl mercaptan từ huyết thanh.
Có thể phân nguyên nhân gây hôi miệng thành ba nhóm là nguyên nhân do miệng, nguyên nhân không do miệng và các nguyên nhân khác.
Khoảng 85% trường hợp hôi miệng xuất phát từ các tình trạng răng miệng.
Trong khoang miệng, nhiệt độ trong khoảng 34 đến 37°C. Trong quá trình thở ra bằng miệng, độ ẩm có thể thay đổi từ 91% đến 96%. Những điều kiện này có thể tạo môi trường thích hợp cho vi khuẩn phát triển. Số lượng loài vi khuẩn được tìm thấy trong khoang miệng là hơn 500 loài và hầu hết chúng có khả năng tạo ra các hợp chất có mùi có thể gây ra chứng hôi miệng.
Trong những điều kiện này, vệ sinh răng miệng kém là yếu tố chính cho sự nhân lên của vi khuẩn gây hôi miệng và làm gia tăng chứng hôi miệng. Những vi khuẩn này bao gồm nhiều loài, đặc biệt là vi khuẩn gram âm và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc phân giải protein và chúng chủ yếu ở trong lớp phủ của lưỡi và túi nha chu. Những vi khuẩn này phân hủy các chất nền hữu cơ (chẳng hạn như glucose, mucin, peptit và protein có trong nước bọt, dịch đáy chậu, mô mềm miệng và các mảnh vụn thức ăn bị mắc kẹt lại) và tạo ra các hợp chất có mùi.
Triệu chứng hôi miệng thường là kết quả của quá trình lên men các mảnh thức ăn bởi vi khuẩn gram âm kỵ khí trong miệng, tạo ra các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi như hydrogen sulfide và methyl mercaptan. Vi khuẩn gây bệnh có thể có ở những vùng bị bệnh nha chu, đặc biệt khi bị loét hoặc hoại tử. Các sinh vật gây bệnh cư trú sâu trong các túi nha chu xung quanh răng. Ở những bệnh nhân có mô nha chu khỏe mạnh, những vi khuẩn này có thể sinh sôi trên mặt sau của lưỡi.
Các yếu tố góp phần vào sự phát triển quá mức của vi khuẩn gây bệnh bao gồm giảm lưu lượng nước bọt (ví dụ: Do bệnh tuyến mang tai, hội chứng Sjögren, hoặc sử dụng thuốc kháng cholinergic), ứ đọng nước bọt và tăng pH nước bọt.
Triệu chứng hôi miệng loại này có nhiều nguồn gốc nhưng ít khi gặp. Các vấn đề về hệ hô hấp, bệnh tiêu hóa, bệnh gan, rối loạn hệ thống huyết học hoặc nội tiết và các điều kiện trao đổi chất đều có thể là nguyên nhân gây ra triệu chứng hôi miệng loại này.
Các vấn đề về hệ hô hấp có thể được chia thành các vấn đề về đường hô hấp trên và dưới. Đó là viêm xoang, u ác tính ở họng, hở hàm ếch, dị vật trong mũi hoặc phổi, u ác tính ở mũi, áp xe dưới thận, nhiễm trùng mũi, u amidan, viêm amidan, u ác tính hầu họng, viêm phổi, viêm phế quản, và bệnh ác tính phổi giãn phế quản. Hoạt động của vi khuẩn trong các bệnh lý này gây ra triệu chứng hôi miệng, nguyên nhân là do việc đến thối rữa các mô hoặc gây hoại tử và loét mô và sản sinh ra khí có mùi hôi.
Các bệnh về đường tiêu hóa cũng gây ra triệu chứng chứng hôi miệng. Hẹp môn vị, tắc nghẽn tá tràng, thông động mạch chủ - ruột, túi hầu, túi thừa, thoát vị hiatal gây giữ thức ăn. Viêm thực quản trào ngược, chứng achalasia, tăng tiết mỡ hoặc các hội chứng kém hấp thu khác có thể gây đầy hơi quá mức hoặc nhiễm Helicobacter pylori gây loét dạ dày và làm tăng nồng độ các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi khi thở bằng miệng. Mức độ các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi trong hơi thở bằng miệng có thể cao hơn ở những bệnh nhân bị ăn mòn so với bệnh niêm mạc dạ dày-tá tràng không ăn mòn mặc dù mức độ hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi không bị ảnh hưởng bởi mức độ tổn thương niêm mạc.
Ngoài ra, các bệnh về gan hoặc huyết học như suy gan và bệnh bạch cầu, suy thận (thường là suy thận giai đoạn cuối), rối loạn hệ thống nội tiết như nhiễm toan ceton do đái tháo đường hoặc kinh nguyệt, rối loạn chuyển hóa trimethylamin niệu và tăng natri máu cũng có thể gây ra chứng hôi miệng. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường tạo ra mùi aceton ngọt hoặc mùi trái cây, suy gan tạo ra mùi kỳ lạ như mùi chuột chết (có mùi mốc, ngọt kèm thôi hoặc không có mùi lưu huỳnh) và suy thận tạo ra mùi nước tiểu hoặc amoniac.
Thực phẩm ăn phải có thành phần dễ bay hơi như tỏi, hành,... thực phẩm nhiều gia vị gây ra mùi khó chịu thoáng qua hoặc chứng hôi miệng.
Các loại hóa chất hoặc thuốc như rượu, thuốc lá, trầu không, lạm dụng dung môi, chloral hydrate, nitrit và nitrat, dimethyl sulfoxide, disulphiram, các cytotoxic, phenothiazines, amphetamines, suplatast tosilate và paraldehyde có thể tạo ra tác dụng tương tự.
Để biết mình có bị hôi miệng hay không, bạn có thể thử các cách sau:
Xem thêm thông tin: Đâu là cách nhận biết hơi thở có mùi để khắc phục?
Hôi miệng thường do vệ sinh răng miệng kém, bệnh lý răng miệng, khô miệng, thực phẩm có mùi mạnh, thuốc lá, bệnh lý toàn thân và một số loại thuốc gây ra. Chăm sóc răng miệng đúng cách và điều chỉnh lối sống có thể giúp kiểm soát và ngăn ngừa hôi miệng.
Xem thêm thông tin: 10 nguyên nhân hôi miệng: Bạn đã biết cách xử lý chưa?
Vấn đề quan trọng nhất để điều trị chứng hôi miệng là phát hiện căn nguyên hoặc xác định nguồn gốc của hôi miệng bằng cách khám lâm sàng chi tiết. Điều trị hôi miệng có thể bao gồm:
Thực hiện các biện pháp này giúp kiểm soát và điều trị hôi miệng hiệu quả.
Xem thêm chi tiết: Làm thế nào để chữa hôi miệng?
Có, hút thuốc gây hôi miệng. Nicotine và các hóa chất trong thuốc lá làm khô miệng, giảm sản xuất nước bọt và gây mùi khó chịu. Thêm vào đó, thuốc lá cũng góp phần gây ra các vấn đề về nướu và răng, làm tình trạng hôi miệng trở nên nghiêm trọng hơn.
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, hãy chải răng và nướu hai lần một ngày, làm sạch lưỡi và kẽ răng và đi khám răng định kỳ. Giữ răng giả sạch sẽ và dùng kẹo bạc hà hoặc kẹo cao su không đường sau khi ăn thực phẩm có mùi mạnh. Tránh hút thuốc, súc miệng bằng nước ngay sau khi đánh răng, ăn uống nhiều đường và chải răng quá mạnh.
Hỏi đáp (0 bình luận)