Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Liệt dây thần kinh số VII: Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị

Ngày 07/09/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Liệt dây thần kinh số VII là một bệnh lý thường xuyên được đề cập trên các phương tiện truyền thông gần đây, xảy ra trên mọi lứa tuổi ở cả nam và nữ. Việc tìm hiểu nguyên nhân và những biện pháp phòng ngừa hiệu quả bệnh lý này rất được quan tâm.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Chức năng của dây thần kinh số VII

Dây thần kinh số VII là dây thần kinh hỗn hợp vừa có chức năng vận động các cơ bám da mặt giúp cơ mặt chuyển động, vừa có chức năng cảm giác vị giác 2/3 trước lưỡi và chức năng phó giao cảm giúp tiết dịch tuyến lệ, các tuyến niêm mạc mũi, vòm miệng và các tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi. Dây thần kinh số VII bên trái điều khiển vận động nửa mặt trái và tương tự, dây thần kinh số VII bên phải điều khiển vận động nửa mặt phải.

Dây thần kinh số VII có nguồn gốc từ nhân thần kinh mặt ở cầu não (vận động), nơron ở hạch gối (cảm giác), nhân lệ tỵ và nhân bọt trên (tự chủ).

Dây thần kinh số VII thoát ra khỏi não ở rãnh hành cầu sau đó ra chi phối cho vùng mặt gồm ba đoạn: Đoạn trong sọ, đoạn trong xương đá và đoạn ngoài sọ.

Liệt dây thần kinh số VII là gì?

Liệt dây thần kinh số VII có thể gây liệt một phần tư dưới của mặt (liệt dây thần kinh VII trung ương) hoặc liệt một bên mặt (liệt dây thần kinh VII ngoại biên).

Liệt dây thần kinh VII ngoại biên là bệnh lý thần kinh mặt ngoại biên khởi phát cấp tính và là nguyên nhân phổ biến nhất gây liệt mặt do tổn thương nơron thần kinh vận động dưới. Tình trạng khiếm khuyết chức năng thần kinh của dây thần kinh số VII xảy ra trong vòng 48 - 72 giờ đầu tiên và mức độ nghiêm trọng của liệt tương quan với thời gian rối loạn chức năng của tổn thương, khả năng phục hồi và tình trạng suy giảm chất lượng cuộc sống.

Triệu chứng

Triệu chứng của liệt dây thần kinh số VII

Liệt dây thần kinh số VII thường khởi phát đột ngột, triệu chứng liệt hoàn toàn thường trong vòng 48 giờ, thường phát hiện sau khi ngủ dậy. Người bệnh sẽ có các biểu hiện điển hình sau:

  • Liệt toàn bộ cơ mặt một bên: Mất nếp nhăn trán và nếp mũi má, mắt nhắm không kín, mặt bị lệch về bên lành, miệng méo, tiếng nói và ăn uống bị ảnh hưởng.
  • Gương mặt khó biểu hiện đầy đủ cảm xúc.
  • Cảm giác tê và nặng nửa bên mặt bị yếu cơ.
  • Giảm hoặc mất cảm giác vị giác ⅔ trước của nửa bên lưỡi cùng bên tổn thương.

Ngoài các triệu chứng trên, người bệnh có thể có một số triệu chứng kèm theo như:

  • Có thể nghe vang đau với một số âm thanh chói do sự tăng nhạy cảm với âm thanh.
  • Có thể đau sau tai trước khi xuất hiện các triệu chứng trên khoảng 1 - 2 ngày.
  • Khô mắt hoặc chảy nước mắt sống.
  • Chảy nước dãi ở bên khóe miệng bên xệ.

Nếu người bệnh chỉ có tình trạng liệt dây thần kinh số VII trung ương, người bệnh thường chỉ có liệt ¼ dưới của mặt với các biểu hiện miệng méo, nhân trung lệch, chảy nước dãi ở khóe miệng bên xệ và đi kèm liệt ½ người cùng bên.

liet-day-than-kinh-so-VII-nguyen-nhan-trieu-chung-va-phuong-phap-dieu-tri 2.png
Triệu chứng điển hình của liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên

Biến chứng của liệt dây thần kinh số VII

Liệt dây thần kinh số VII có thể gây ra các biến chứng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh như:

  • Biến chứng mắt: Viêm kết mạc, viêm giác mạc, loét giác mạc.
  • Tăng đồng vận: Biểu hiện co cơ không tự chủ tại bất kỳ vị trí nào trên mặt, phối hợp với các hoạt động tự chủ như co rút miệng khi nhắm mắt, nháy mắt khi há miệng (dấu Marin-Amat) và chảy nước mắt khi ăn (hội chứng nước mắt cá sấu).
  • Co thắt nửa mặt: Biến chứng này gặp ở các thể nặng do sự phân bố lại thần kinh một phần sau tổn thương dây thần kinh số VII.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Khi có một hoặc nhiều triệu chứng nêu trên, bạn nên đến ngay cơ sở y tế uy tín có chuyên khoa Nội Thần kinh để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Với các liệu pháp điều trị nguyên nhân (nếu có) và phục hồi vận động vùng mặt sớm, người bệnh có thể giảm thiểu được những di chứng của bệnh liệt dây thần kinh số 7.

liet-day-than-kinh-so-VII-nguyen-nhan-trieu-chung-va-phuong-phap-dieu-tri 3.png
Viêm kết mạc

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến liệt dây thần kinh số VII

Đối với liệt VII trung ương

Nguyên nhân chủ yếu do đột quỵ não (nhồi máu não, xuất huyết não), u não chèn ép và áp xe não.

Đối với liệt VII ngoại biên

Nguyên nhân của liệt VII ngoại biên được chia thành hai nhóm bao gồm liệt VII ngoại biên nguyên phát (liệt Bell) và liệt VII ngoại biên thứ phát.

Liệt Bell: Tỷ lệ mắc mới trong dân số dao động từ 11,5 đến 40,2/100 000 người, là nguyên nhân thường gặp nhất của liệt VII ngoại biên (chiếm 70%). Bệnh do tổn thương nơron vận động dưới biểu hiện với triệu chứng liệt hoàn toàn một bên mặt. Các giả thuyết cho rằng người bệnh có tiền căn nhiễm virus (đặc biệt là trong môi trường lạnh) và nó có thể tái phát ở 10% trường hợp. 

Tuy nhiên, liệt mặt ngoại biên có xu hướng biểu hiện đầy đủ các triệu chứng trong 24 đến 48 giờ đầu tiên. Tổn thương dây thần kinh do trong khung xương có thể dẫn đến phù nề và làm chèn ép dây thần kinh dẫn đến tình trạng thiếu máu cục bộ và suy giảm chức năng tạm thời. Quá trình hồi phục có thể mất đến 1 năm và hồi phục không hoàn toàn ở 13% bệnh nhân.

Liệt VII ngoại biên thứ phát

  • Chấn thương (chiếm 10 - 23%): Chấn thương gãy xương liên quan đến phần xương thái dương và vết thương cắt ngang các nhánh của dây thần kinh mặt có thể gây ra liệt dây thần kinh số VII.
  • Nhiễm virus (chiếm 4,5 - 7%): Nhiễm Herpes zoster dẫn đến liệt dây thần kinh số 7 thứ phát do viêm hạch gối (còn gọi là hội chứng Ramsay Hunt). Bình thường, ở người bệnh có tiền căn nhiễm virus nhóm Varicella-zoster, khi khỏi bệnh các thể bất hoạt sẽ đi theo rễ cảm giác đến hạch cảm giác ở sừng sau tủy sống. Trong hội chứng Ramsay Hunt, virus dạng bất hoạt sẽ ở trong trong hạch gối. Do đó, khi virus tái hoạt động có thể tạo ra một giai đoạn tiền triệu bao gồm các triệu chứng như đau mắt và nổi mụn nước ở ống tai ngoài cũng như vòm miệng.
  • Nhiễm vi khuẩn: Viêm tai giữa cấp, cholesteatoma, viêm tai ngoài hoại tử cũng có thể gây liệt mặt ngoại biên. Một nguyên nhân hiếm gặp là bệnh Lyme, với tiền sử bị ve cắn, mệt mỏi, đau khớp, nhức đầu và nổi ban đỏ đặc trưng xảy ra từ 1 đến 2 tuần sau khi tiếp xúc với ve.
  • Khối u chèn ép (chiếm 2,2 - 5%): Nếu liệt mặt diễn tiến chậm thì nên nghi ngờ các bệnh lý ác tính. Các khối u ác tính dẫn đến liệt dây thần kinh mặt bao gồm u ác tính mang tai, u dây thần kinh mặt và thính giác, u màng não và màng nhện.
  • Bệnh lý tự miễn dịch: Bệnh đa xơ cứng, sarcoidosis, hội chứng Guillain Barre,...
liet-day-than-kinh-so-VII-nguyen-nhan-trieu-chung-va-phuong-phap-dieu-tri 4.png
Bệnh Lyme - nguyên nhân gây liệt dây thần kinh số VII hiếm gặp 

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải liệt dây thần kinh số VII?

Một số đối tượng có nguy cơ liệt dây thần kinh số VII bao gồm:

  • Phụ nữ mang thai;
  • Người có hệ miễn dịch bị suy giảm và sức khỏe yếu;
  • Những người hay uống rượu bia;
  • Nhóm người thường xuyên trải qua tình trạng căng thẳng, thức khuya;
  • Người có tiền sử với bệnh xơ vữa động mạch, huyết áp;
  • Những người hay phải đi sớm về khuya, làm việc ban đêm trong môi trường tiếp xúc với gió lạnh...

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải liệt dây thần kinh số VII

  • Tuổi: Liệt dây thần kinh số VII có thể xảy ra ở bất kỳ ai, giới tính và độ tuổi nào, nhưng các nghiên cứu cho thấy độ tuổi dễ khởi phát bệnh vào khoảng 15 đến 45 tuổi.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Đang mắc các bệnh lý nền như béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường.
  • Tiền căn chấn thương vùng đầu mặt, phẫu thuật vùng đầu mặt, nhổ răng khôn, thủy đậu, viêm tai, các bệnh lý đường hô hấp trên, tay chân miệng, nhiễm Epstein Barr virus hoặc Cytomegalovirus.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán liệt dây thần kinh số VII

Phương pháp chẩn đoán

Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh sử, tiền căn bệnh lý của người bệnh sau đó tiến hành thăm khám và chẩn đoán xác định tình trạng bệnh. Các yêu cầu bác sĩ có thể đưa ra để bạn thực hiện gồm mở và nhắm mắt, nhăn trán, nhíu mày, mỉm cười, chu môi, hỉnh mũi.

Trong trường hợp liệt dây thần kinh số VII mức độ nhẹ, triệu chứng kín đáo, các dấu hiệu sau có thể giúp chẩn đoán:

  • Dấu lông mi Souques: Khi nhắm nghiền mắt, lông mi bên liệt có vẻ dài hơn bên lành.
  • Dấu Dutemps - Cestan: Khi nhìn xuống dưới và nhắm mắt, mi trên bên liệt nâng lên.
  • Dấu Negro: Khi nhìn lên, mắt bên liệt hơi đưa ra ngoài và lên trên nhiều hơn bên lành.
  • Dấu cơ da cổ: Mất nếp nhăn cổ khi cho người bệnh nhăn răng.

Các xét nghiệm chẩn đoán

Một số xét nghiệm cận lâm sàng bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện bao gồm:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Kiểm tra các cấu trúc trong đại não và thân não, xác định tổn thương tại trung ương hoặc các khối u chèn ép.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Tương tự CT scan. Ngoài ra, cộng hưởng từ giúp mô tả chi tiết hơn các tổn thương mô mềm.
  • Đo điện cơ (EMG): Xác định sự hiện diện của tổn thương thần kinh, vị trí và mức độ nghiêm trọng của nó. EMG giúp đo hoạt động điện của cơ khi có kích thích, tốc độ dẫn truyền xung điện dọc theo dây thần kinh.
  • Xét nghiệm máu: Giúp loại trừ bệnh Lyme và một số nhiễm trùng khác.
liet-day-than-kinh-so-VII-nguyen-nhan-trieu-chung-va-phuong-phap-dieu-tri 5.png
Đo điện cơ vùng mặt

Phương pháp điều trị liệt dây thần kinh số VII hiệu quả

Tùy thuộc vị trí tổn thương, nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của liệt dây thần kinh số VII mà bác sĩ sẽ đưa ra các phác đồ điều trị phù hợp cho từng người bệnh.

Đối với liệt dây thần kinh số VII trung ương, chiến lược điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân tổn thương thần kinh là do u chèn ép, do đột quỵ não hoặc áp xe não.

Đối với liệt dây thần kinh số VII ngoại biên, bác sĩ sẽ kết hợp giữa điều trị nội khoa, vật lý trị liệu - phục hồi chức năng và điều trị ngoại khoa. Một số phương pháp điều trị liệt mặt ngoại biên gồm:

  • Dùng thuốc: Sử dụng sớm corticosteroid liều cao theo phác đồ của Bộ Y tế Việt Nam ban hành. Nhóm thuốc này có tác dụng kháng viêm, giúp ngăn chặn quá trình sưng viêm và chèn ép của dây thần kinh số VII, quá trình hồi phục chức năng thần kinh sẽ nhanh hơn. Thuốc kháng virus giúp ức chế sự nhân lên của virus. Sử dụng kết hợp thuốc kháng virus và corticosteroid trong trường hợp liệt nặng hoặc hội chứng Ramsay Hunt.
  • Tiêm botox: Liệu pháp này được sử dụng để điều trị chứng đồng vận ở người bệnh sau liệt dây thần kinh số VII.
  • Vật lý trị liệu: Có thể được ứng dụng gồm liệu pháp nhiệt, kích thích điện, phản hồi sinh học, tập luyện cơ mặt với các động tác nhăn trán, nhíu mày, chỉnh cánh mũi, nhắm mắt, thổi, chu môi, ngậm chặt miệng, phát âm môi các chữ cái b, p, u, i,...
  • Châm cứu: Đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh tác dụng của châm cứu giúp phục hồi chức năng sau liệt mặt ngoại biên. Châm cứu có tác dụng tăng lưu lượng tuần hoàn vùng mặt, cải thiện hoạt động các nhóm cơ do dây thần kinh số VII chi phối, tăng tỷ lệ khỏi hoàn toàn di chứng sau liệt.
  • Phẫu thuật: Đối với các trường hợp liệt mặt ngoại biên vào giai đoạn di chứng khó hồi phục, liệu pháp phẫu thuật thẩm mỹ có thể cân nhắc giúp điều chỉnh sự cân đối trên khuôn mặt và góp phần khôi phục vận động một số cơ vùng mặt, ví dụ như phẫu thuật nâng chân mày, nâng mí mắt, tái tạo dây thần kinh.
liet-day-than-kinh-so-VII-nguyen-nhan-trieu-chung-va-phuong-phap-dieu-tri 6.png
Châm cứu điều trị liệt dây thần kinh số VII

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh liệt dây thần kinh số 7

Chế độ sinh hoạt:

Đối với người bệnh liệt dây thần kinh số 7, đặc biệt là liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên, cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Chăm sóc và bảo vệ mắt: Sử dụng nước mắt nhân tạo tránh khô mắt làm ảnh hưởng đến giác mạc, mang kính râm khi ra ngoài và dùng gạc hoặc vải che mắt trong lúc nghỉ ngơi, tránh bụi và gió.
  • Chăm sóc răng miệng: Việc mất chức năng của cơ vòng miệng gây ra sự khó khăn trong ăn uống cũng như việc không tự chủ kiểm soát được miệng từ đó khiến miệng và niêm mạc má dễ bị tồn đọng thức ăn, tổn thương trong quá trình nhai và gây loét. Nên ăn những thức ăn mềm, sử dụng ống hút để uống nước và dùng miếng đệm nha khoa gắn vào mặt bên của răng hàm để ngăn tổn thương niêm mạc miệng.
  • Thường xuyên tập luyện các bài tập cho cơ vùng mặt theo hướng dẫn của chuyên viên phục hồi chức năng.

Chế độ dinh dưỡng:

Bổ sung các loại rau xanh đậm như: Cải xanh, mùi tây, cải xoăn, cải bắp, súp lơ…) bởi chúng tốt cho hệ tiêu hóa và chứa nhiều vitamin B6 và folate. Đây là các dưỡng chất cần thiết có thể phá vỡ homocysteine - tác nhân gây ra những vấn đề ảnh hưởng tới não bộ và thần kinh như: Chứng hay quên, đột quỵ, mất trí nhớ, teo dây thần kinh…

Phương pháp phòng ngừa liệt dây thần kinh số 7 hiệu quả

Để phòng ngừa liệt dây thần kinh số 7, bạn nên thực hiện các thói quen sinh hoạt sau đây:

  • Kiểm soát các bệnh lý nền như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì nếu có.
  • Ngưng hút thuốc lá.
  • Hạn chế các loại đồ uống có cồn.
  • Tránh việc tắm khuya, ngủ dưới quạt gió hoặc máy lạnh thổi trực tiếp vào mặt.
  • Luyện tập thể dục thể thao đều đặn.
  • Duy trì cân nặng lý tưởng.
  • Tránh căng thẳng, lo âu.
liet-day-than-kinh-so-VII-nguyen-nhan-trieu-chung-va-phuong-phap-dieu-tri 7.png
Chăm sóc và bảo vệ mắt 
Nguồn tham khảo
  1. Diamond M, Wartmann CT, Tubbs RS, Shoja MM, Cohen‐Gadol AA, Loukas M. Peripheral facial nerve communications and their clinical implications. Clinical Anatomy. 2011;24(1):10-18.
  2. Sajadi MM, Sajadi M-RM, Tabatabaie SM. The history of facial palsy and spasm: Hippocrates to Razi. Neurology. 2011;77(2):174-178.
  3. Walker NR, Mistry RK, Mazzoni T. Facial Nerve Palsy. StatPearls. StatPearls Publishing Copyright © 2022, StatPearls Publishing LLC.; 2022.
  4. Hohman MH, Hadlock TA. Etiology, diagnosis, and management of facial palsy: 2000 patients at a facial nerve center. The Laryngoscope. 2014;124(7):E283-E293.
  5. Facial Paralysis: https://my.clevelandclinic.org/health/symptoms/24525-facial-paralysis

Các bệnh liên quan

  1. Gai xương

  2. Sán dây lợn

  3. Say nắng

  4. Bàng quang tăng hoạt

  5. Rạn xương

  6. Suy nhược cơ thể

  7. Bệnh thần kinh quay

  8. Nhiễm Arbovirus

  9. Khô khớp

  10. Giun tròn