Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Rụng tóc là gì? Làm thế nào điều trị rụng tóc?

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chứng rụng tóc. Rụng tóc có thể vĩnh viễn hoặc tạm thời tùy vào nguyên nhân, thời điểm điều trị... Rụng tóc gặp ở 60% nam giới và 40% phụ nữ. Bệnh nhân cần gặp bác sĩ ngay khi phát hiện ra các dấu hiệu rụng tóc được nêu dưới đây nhằm chữa trị kịp thời.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Rụng tóc là gì? 

Rụng tóc là sự mất tóc trên da đầu. Nguyên nhân vấn đề này có thể do thuốc, mỹ phẩm, tâm lý hoặc là một dấu hiệu quan trọng của các bệnh hệ thống.

Rụng tóc kiểu nam và nữ

Có 3 giai đoạn chính của sự mọc tóc:

  • Giai đoạn anagen: Trung bình, tóc mọc khoảng 0,3 – 0,4 mm/ngày hoặc khoảng 12 – 15 cm/năm. Khi già đi, tốc độ mọc tóc chậm lại. Lúc này, chân tóc dài, trắng và thuôn nhọn.

  • Giai đoạn catagen: Kéo dài 2 – 3 tuần. Tóc ngừng phát triển và chân tóc bắt đầu co lại, tròn hơn. 

  • Giai đoạn telogen (giai đoạn nghỉ ngơi): Kéo dài khoảng 3 – 4 tháng. Khi này phần chân tóc đã tròn hoàn toàn và đang chờ một sợi tóc anagen mới phát triển để đẩy nó ra khỏi da đầu và tóc cũ rụng.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của rụng tóc

Rụng tóc androgenetic

Chiều rộng phần trung tâm vùng đỉnh rụng nhiều hơn vùng chẩm.

  • Rụng tóc ở nam: Bắt đầu ở thái dương hoặc vùng đỉnh rồi lan ra. Tóc mỏng đi hoặc rụng gần như hoàn toàn. 

  • Rụng tóc ở nữ: Tóc thưa dần ở vùng phía trước, 2 bên và vùng vương miện. 

Anagen effluvium

Rụng tóc sau 2 – 4 tuần hóa trị, xạ trị, tiếp xúc với chất độc hoặc viêm. Những tác động này làm gián đoạn sự mọc tóc, khiến tóc rụng nhiều hơn, dẫn đến hói. Khi xạ trị, thường chỉ rụng tóc/lông ở khu vực điều trị. Trong các trường hợp này tóc sẽ mọc lại sau khi kết thúc liệu trình.

Telogen effluvium

Đây là tình trạng tóc mỏng tạm thời. Các sợi tóc lúc đầu vẫn bám chặt vào da đầu nhưng trong vòng 2 tháng, tóc anagen mới sẽ đẩy các sợi telogen chết ra ngoài và tóc rụng nhiều hơn. Rụng tóc xảy ra từ 3 – 4 tháng sau khi bị căng thẳng lớn (tai nạn, mang thai, mệt mỏi nhiều, phẫu thuật, giảm cân quá mức, thay đổi thuốc, căng thẳng tinh thần nghiêm trọng). Hầu hết trường hợp sẽ phục hồi hoàn toàn sau 6 – 9 tháng. 

Telogen effluvium mạn tính là khi tóc không có khả năng mọc dài. Mặc dù nó không gây hói đầu, nhưng thường rụng tóc lan tỏa dai dẳng hoặc theo chu kỳ và rụng tóc hai bên thái dương (gây ra trán cao). Thiếu hụt nồng độ hormone tuyến giáp, sắt, vitamin B12 và acid folic cũng có thể làm chậm sự phát triển của tóc.

Rụng tóc từng mảng

Các mảng hói đột ngột xuất hiện trên da đầu. Da đầu có thể ngứa hoặc đau trước khi tóc rụng. Quá trình mọc lại hoàn toàn có thể mất vài tháng hoặc vài năm. Có nhiều dạng rụng tóc từng vùng khác nhau bao gồm rụng tóc từng mảng, rụng toàn bộ tóc trên da đầu và rụng lông trên cơ thể. Nguyên nhân có thể do bệnh tự miễn (hệ thống miễn dịch tấn công các nang tóc và thường là di truyền) hoặc ở những người có rối loạn nhiễm sắc thể (hội chứng Down…).

Bệnh hắc lào

Rụng tóc kèm các mảng vảy trên da đầu, tóc gãy, da mẩn đỏ, sưng tấy và đôi khi có thể bị chảy dịch.

Tác động của rụng tóc đối với sức khỏe 

Rụng tóc có thể dẫn đến các vấn đề tâm lý như tự ti, lo lắng, trầm cảm

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào dưới đây xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

  • Khi rụng tóc dai dẳng, hãy hỏi bác sĩ về cách điều trị sớm để tránh bị hói đầu vĩnh viễn.

  • Tóc rụng đột ngột, từng mảng hoặc rụng nhiều hơn bình thường khi chải đầu hoặc gội đầu có thể báo hiệu một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn cần điều trị.

  • Có dấu hiệu rụng tóc không điển hình.

  • Đau hoặc ngứa da đầu liên quan đến rụng tóc hoặc da đầu đỏ, có vảy.

  • Rụng tóc nhanh hoặc khi còn trẻ.

  • Những phụ nữ bị hói đầu kiểu nam giới.

  • Phụ nữ có mụn trứng cá, lông mặt hoặc kinh nguyệt không đều.

  • Người đang tăng cân hoặc bị yếu cơ, không chịu được nhiệt độ lạnh hoặc mệt mỏi.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến rụng tóc

Người ta thường rụng 50 – 100 sợi tóc/ngày và tóc mới cũng đang mọc cùng lúc đó. Rụng tóc là khi tóc mới mọc không thay thế được lượng tóc đã rụng. Nguyên nhân có thể do:

  • Tiền sử gia đình (rụng tóc androgenetic): Đây là một dạng rối loạn di truyền phụ thuộc androgen, trong đó dihydrotestosterone (DHT) đóng một vai trò quan trọng. Dạng rụng tóc này có thể ảnh hưởng tới 80% đàn ông da trắng ở tuổi 70 (rụng tóc kiểu nam) và khoảng 50% phụ nữ (rụng tóc kiểu nữ).

  • Quá trình lão hóa.

  • Thay đổi nội tiết tố (mang thai, sinh con, mãn kinh, các vấn đề về tuyến giáp…).

  • Thiếu hụt dinh dưỡng.

  • Các bệnh tự miễn, nhiễm trùng da đầu, viêm da đầu do nhiễm nấm (Trichophyton, Microsporum).

  • Do sử dụng thuốc (thuốc trị ung thư, viêm khớp, trầm cảm, thuốc tim mạch, cao huyết áp, thuốc trị gout).

  • Xạ trị ở vùng da đầu.

  • Căng thẳng quá mức (stress tâm lý hoặc sinh lý) có thể gây rụng tóc tạm thời.

  • Tạo kiểu tóc quá nhiều hoặc những kiểu gây kéo chặt tóc (bím tóc) có thể gây rụng tóc do lực kéo. Hấp dầu và dùng thuốc uốn/duỗi/nhuộm cũng có thể khiến tóc bị rụng. Nếu xảy ra sẹo, có thể tóc sẽ không mọc lại được nữa.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ rụng tóc?

Rụng tóc thường xảy ra ở nam giới nhiều hơn phụ nữ, đặc biệt ở đàn ông da trắng.

Người lớn tuổi.

Phụ nữ có thai, sau khi sinh con, phụ nữ mãn kinh.

Người đang mắc các bệnh tự miễn (rối loạn gây sốt cao, lupus ban đỏ hệ thống…).

Người đang có rối loạn về tuyến giáp.

Người đang có các vấn đề về da đầu (nhiễm nấm, hắc lào…).

Người đang sử dụng các thuốc có thể gây rụng tóc.

Người đang hóa trị, xạ trị.

Người bị căng thẳng quá mức.

Người bị chấn thương.

Người có tật nhổ tóc hoặc tác động mạnh quá nhiều đến tóc.

Yếu tố làm tăng nguy cơ rụng tóc

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ rụng tóc, bao gồm:

  • Sử dụng dầu gội, mỹ phẩm không phù hợp.

  • Nguồn nước dùng gội đầu không sạch.

  • Hút thuốc lá.

  • Nhiễm độc kim loại nặng.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán 

Khai thác tiền sử bệnh

Xem xét bệnh sử bao gồm sự khởi đầu và thời gian rụng tóc, khi nào tóc rụng nhiều hơn, rụng tóc là lan rộng hay tại chỗ. Cần hỏi bệnh nhân về các triệu chứng liên quan như ngứa và sẹo, các phương pháp chăm sóc tóc thông thường (buộc tóc, hóa chất, sấy tóc…), có thường xuyên kéo hoặc xoắn tóc không.

Hỏi bệnh nhân về những phơi nhiễm gần đây với các tác nhân có hại (thuốc lá, chất độc, phóng xạ), các yếu tố căng thẳng (sinh lý và tâm lý), chế độ ăn kiêng, thai sản và hormone ở phụ nữ.

Hỏi về tiền sử mắc các bệnh khác và các thuốc bệnh nhân đang sử dụng.

Khám thực thể

Khám da đầu, lưu ý xem rụng tóc ở những khu vực nào, sự hiện diện và đặc điểm của bất kỳ tổn thương da nào, có sẹo hay không, những bất thường của thân tóc. Nên đo chiều rộng của vùng rụng tóc.

Cần phải khám toàn bộ da để đánh giá rụng lông ở nơi khác trên cơ thể (lông mày, lông mi, cánh tay, chân). Chú ý các dấu hiệu tổn thương do lupus, giang mai thứ phát hoặc các bệnh nhiễm khuẩn/nhiễm nấm, các dấu hiệu nam hóa ở phụ nữ (rậm lông, giọng nói trầm hơn, phì đại âm vật). 

Xem xét các dấu hiệu các bệnh hệ thống, khám tuyến giáp.

Các thử nghiệm

Đánh giá các bệnh lý có thể là nguyên nhân của rụng tóc (nội tiết, tự miễn…).

Đo nồng độ hormone ở phụ nữ có biểu hiện nam hóa (testosterone và dehydroepiandrosterone sulfate – DHEAS).

Thử nghiệm kéo

Dùng để đánh giá rụng tóc lan tỏa bằng cách kéo nhẹ khoảng 40 sợi tóc trên ít nhất 3 vùng khác nhau của da đầu rồi đếm số lượng tóc lấy được và kiểm tra bằng kính hiển vi. Bình thường tóc rụng dưới 3 sợi telogen/lần kéo. Nếu trên 4 – 6 sợi tóc rụng mỗi lần kéo, bài kiểm tra kéo là dương tính và gợi ý là Telogen effluvium.

Kiểm tra nhổ

Đột ngột kéo ra khoảng 50 sợi luôn gốc. Sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi để xác định giai đoạn phát triển, giúp chẩn đoán đây là khiếm khuyết trên sợi telogen/anagen hay một bệnh nền. Các sợi tóc anagen có vỏ bọc ở gốc còn sợi telogen thì không. Thông thường, 85 – 90% tóc nằm trong giai đoạn anagen, khoảng 10 – 15% ở giai đoạn telogen và < 1% đang trong giai đoạn catagen.

Ở bệnh nhân bị Telogen effluvium, kết quả soi kính hiển vi quang học cho thấy tăng % số tóc ở pha telogen, trong khi với bệnh nhân Anagen effluvium thì số lượng tóc pha telogen giảm và tăng số lượng tóc gãy rụng. Những bất thường của thân tóc nguyên phát thường thấy rõ khi kiểm tra dưới kính hiển vi.

Sinh thiết da đầu

Khi chứng rụng tóc vẫn còn và nghi ngờ chẩn đoán. Sinh thiết có thể phân biệt sẹo và không sẹo. Nên sinh thiết từ các vùng viêm hoạt động, tốt nhất là ở rìa của mảng rụng. Có thể nuôi cấy nấm và vi khuẩn.

Đếm tóc hàng ngày

Khi thử nghiệm kéo âm tính, có thể cho bệnh nhân tự đếm tóc để xác định lượng tóc rụng. Tóc rụng vào buổi sáng khi chải đầu hoặc sau khi tắm được thu thập vào trong túi nilon trong suốt 14 ngày và ghi lại số lượng tóc trong mỗi túi. Sợi tóc > 100 sợi/ngày là bất thường ngoại trừ sau khi gội đầu (lên tới 250 sợi vẫn có thể là bình thường). 

Phương pháp điều trị hiệu quả

Tùy thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. 

Rụng tóc androgenetic

Minoxidil (2% đối với phụ nữ, 2 – 5% đối với nam giới)

Kéo dài giai đoạn tăng trưởng anagen và dần mở rộng các nang tóc nhỏ (tóc tơ) vào vùng tóc trưởng thành. Nên dùng minoxidil 1 ml tại chỗ khi rụng tóc ở đỉnh đầu. Tuy nhiên, thường chỉ có 30 – 40% bệnh nhân mọc tóc một cách hiệu quả và minoxidil nói chung không hiệu quả do các nguyên nhân rụng tóc khác, ngoại trừ rụng tóc mảng. Tóc mọc lại có thể mất từ 8 – 12 tháng. Điều trị được tiếp tục vô thời hạn vì ngừng khi điều trị, tóc rụng trở lại. Tác dụng phụ thường gặp nhất là kích ứng da đầu nhẹ, viêm da tiếp xúc dị ứng và mọc lông trên mặt.

Finasteride

Ức chế enzyme 5α – reductase, ngăn chặn sự chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone, rất hiệu quả cho rụng tóc kiểu nam. Finasteride uống 1 mg/lần/ngày có thể ngăn rụng tóc và có thể kích thích sự phát triển của tóc. Hiệu quả thường rõ ràng trong 6 – 8 tháng điều trị.

Tác dụng phụ bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn chức năng cương cứng và xuất tinh, phản ứng quá mẫn, phì đại vú, bệnh lý cơ, có thể làm giảm nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt PSA ở đàn ông lớn tuổi (cần chú ý khi tầm soát ung thư). Tiếp tục điều trị kéo dài đến khi còn hiệu quả. Khi ngừng điều trị ngừng, tóc có thể rụng trở lại. Finasteride không dùng cho phụ nữ và chống chỉ định ở phụ nữ mang thai vì nó gây quái thai ở động vật.

Điều chỉnh hormone

Thuốc tránh thai đường uống hoặc spironolactone có thể hữu ích trị rụng tóc theo kiểu nữ.

Phẫu thuật

Cấy tóc, chuyển vạt da đầu. Rất ít thủ thuật có bằng chứng khoa học, nhưng có thể xem xét.

Rụng tóc do nguyên nhân khác

Các bệnh lý nền

Điều trị các bệnh này.

Điều trị rụng tóc mảng

Điều trị tại chỗ, nội tổn thương. Trong trường hợp nặng, dùng corticosteroids toàn thân, minoxidil tại chỗ, anthralin bôi tại chỗ, điều trị miễn dịch tại chỗ (diphenylcyclopropenone hoặc dibutylester acid squaric), psoralen cộng với tia cực tím A (PUVA).

Điều trị chứng rụng tóc kéo

Không kéo hoặc tác động các lực căng lên da đầu.

Điều trị nấm da đầu

Thuốc chống nấm đường uống.

Thay đổi thói quen

Tật nhổ tóc rất khó điều trị, nhưng có thể điều chỉnh hành vi ám ảnh cưỡng chế bằng clomipramine, SSRI (fluoxetine, fluvoxamine, paroxetine, sertraline, citalopram).

Rụng tóc sẹo hoặc viêm mô tế bào của da đầu

Điều trị tốt nhất với tetracycline uống phối hợp corticosteroid mạnh. Viêm nang lông dạng sẹo lồi nặng hoặc mạn tính có thể được điều trị tương tự; nếu nhẹ, dùng dạng tại chỗ retinoid, kháng sinh, benzoyl peroxide để phối hợp điều trị.

Lichen phẳng da đầu và tổn thương lupus mạn tính

Điều trị bằng các thuốc sốt rét đường uống, corticosteroid tại chỗ hoặc uống, retinoid tại chỗ hoặc uống, tacrolimus tại chỗ hoặc thuốc ức chế miễn dịch đường uống.

Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của rụng tóc

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. 

  • Duy trì lối sống tích cực, lạc quan, hạn chế sự căng thẳng, hạn chế thức khuya.

  • Đội mũ khi ra nắng nhằm bảo vệ tóc khỏi ánh nắng mặt trời.

  • Cố gắng bỏ những thói quen xấu như tật nhổ tóc, hút thuốc.

  • Tránh tạo những kiểu tóc tác dụng lực lên da đầu quá nhiều, đặc biệt khi tóc ướt.

  • Hạn chế dùng nhiệt lên tóc như sấy, uốn, duỗi, đặc biệt khi tóc ướt và hạn chế dùng hóa chất (nhuộm tóc) đến khi tóc mọc bình thường trở lại.

  • Lựa chọn dầu gội, dầu xả phù hợp.

  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Bổ sung hormone tuyến giáp, sắt, vitamin B12 và acid folic nếu đã được xét nghiệm là thiếu các chất này, sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ.
  • Có thể bổ sung biotin, collagen, vitamin E, omega 3, omega 6 nếu cần. Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Phương pháp phòng ngừa rụng tóc hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Duy trì chế độ sinh hoạt hợp lý, cân bằng, hạn chế các hoạt động có thể gây mất cân bằng nội tiết tố (thức khuya, stress…).

  • Duy trì chế độ ăn uống hợp lý, đủ chất.

  • Không nằm, cột, tạo kiểu khi tóc chưa khô hẳn.

  • Bảo vệ tóc khỏi các yếu tố bên ngoài (đội mũ khi ra nắng, dùng nguồn nước sạch để gội đầu).

Nguồn tham khảo
  1. MSDmanuals: https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuy%C3%AAn-gia/r%E1%BB%91i-lo%E1%BA%A1n-da-li%E1%BB%85u/c%C3%A1c-b%E1%BB%87nh-v%E1%BB%81-t%C3%B3c/r%E1%BB%A5ng-t%C3%B3c?query=r%E1%BB%A5ng%20t%C3%B3c
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/hair-loss.html, https://www.drugs.com/mcd/hair-loss
  3. Webmd: https://www.webmd.com/connect-to-care/hair-loss/does-biotin-really-prevent-hair-loss#:~:text=According%20to%20a%202017%20review,%2C%20skin%2C%20and%20nail%20growth.
  4. Healthline: https://www.healthline.com/nutrition/collagen-for-hair

Các bệnh liên quan

  1. Chân tay lạnh

  2. U mềm treo

  3. Viêm da mụn mủ truyền nhiễm

  4. Hói

  5. Bạch biến

  6. Bệnh tự miễn

  7. Dày sừng ánh sáng

  8. Chàm môi

  9. Chàm đồng tiền

  10. Hăm