Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Bệnh trẻ em/
  4. U nguyên bào võng mạc

U nguyên bào võng mạc là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Dược sĩ Đại họcPhạm Nguyễn Hoàng Kim

Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ chuyên ngành Dược lâm sàng, với nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dược phẩm. Là Dược sĩ Long Châu đạt được chứng chỉ bệnh học cấp quốc tế. Hiện đang là giảng viên tại Trung tâm Đào tạo FPT Long Châu.

Xem thêm thông tin

U nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma) là một khối u ác tính (ung thư) của võng mạc ở trẻ em, thường là trước 5 tuổi. Đây là một bệnh lý ác tính hiếm gặp, nhưng là bệnh mắt ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở trẻ em và chiếm 3% trong tổng số các trường hợp ung thư ở trẻ em. Tiên lượng của u nguyên bào võng mạc là khá tốt với 95% khả năng sống sót và duy trì thị lực trong hầu hết các trường hợp. Việc nhận biết sớm các triệu chứng ở trẻ giúp đạt được kết quả điều trị tốt nhất.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung u nguyên bào võng mạc

U nguyên bào võng mạc là gì?

U nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma) là một loại ung thư mắt, phát triển ở võng mạc (nơi tiếp nhận ánh sáng nằm ở phía sau mắt). Đây là một bệnh lý hiếm gặp, nhưng là bệnh ung thư mắt nguyên phát phổ biến nhất ở trẻ em, với tỷ lệ chiếm 3% trong tổng số các trường hợp ung thư ở trẻ em.

U nguyên bào võng mạc có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt. Với tỷ lệ khoảng 60% số người bị ảnh hưởng ở 1 mắt (độ tuổi chẩn đoán trung bình là 24 tháng tuổi) và 40% mắc u nguyên bào võng mạc ở cả hai bên (độ tuổi trung bình chẩn đoán là 15 tháng tuổi).

Tại các trung tâm chăm sóc chuyên biệt, tỷ lệ sống sót của u nguyên bào võng mạc lên tới 95% với khả năng duy trì thị lực trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể thấp hơn ở các nước đang phát triển.

Triệu chứng u nguyên bào võng mạc

Những dấu hiệu và triệu chứng của u nguyên bào võng mạc

Bởi vì tình trạng u nguyên bào võng mạc thường được chẩn đoán sớm khi trẻ còn nhỏ nên trẻ thường không thể mô tả các triệu chứng của mình. Thay vào đó, các triệu chứng như thay đổi rõ ràng về mắt của trẻ có thể giúp bạn nhận biết tình trạng này.

Triệu chứng sớm và phổ biến nhất của u nguyên bào võng mạc là đồng tử của trẻ trở nên trắng hoặc nhạt màu hơn trong một số môi trường nhất định, đặc biệt thấy được trong những bức ảnh chụp ở nơi thiếu sáng, sử dụng đèn flash.

Các triệu chứng khác của u nguyên bào võng mạc có thể bao gồm:

  • Khó khăn trong chuyển động mắt;
  • Mắt lác;
  • Đau mắt;
  • Đỏ mắt;
  • Giảm thị lực;
  • Mắt lồi;
  • Nhiễm trùng, sưng hoặc viêm hốc mắt;
  • Xuất huyết nội nhãn;
  • Tăng nhãn áp bẩm sinh (buphthalmos).
U nguyên bào võng mạc là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị 4
Triệu chứng sớm của u nguyên bào võng mạc là đồng tử của trẻ trở nên trắng hoặc nhạt màu

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh u nguyên bào võng mạc

Nếu u nguyên bào võng mạc không được điều trị, các biến chứng có thể có bao gồm:

  • Bong võng mạc;
  • Hoại tử võng mạc;
  • Di căn, xâm lấn thần kinh thị;
  • Khối u thứ phát, di căn sang các bộ phận khác của cơ thể;
  • Mù loà;
  • Đục thuỷ tinh thể;
  • Bệnh võng mạc do bức xạ;
  • Bệnh thần kinh do bức xạ.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Hãy liên hệ với bác sĩ ngay nếu bạn nhận thấy bất cứ dấu hiệu nào của u nguyên bào võng mạc hoặc những thay đổi về thị lực của con bạn. Bạn cũng nên nói chuyện với bác sĩ nếu gia đình của bạn có tiền sử mắc u nguyên bào võng mạc, hoặc bạn biết mình có đột biến gen RB1.

Nguyên nhân u nguyên bào võng mạc

Nguyên nhân dẫn đến u nguyên bào võng mạc

U nguyên bào võng mạc xảy ra do đột biến gen ức chế khối u RB1 nằm ở nhánh dài của nhiễm sắc thể 13 tại locus 14 (13q14). Sự hình thành khối u xảy ra khi cả hai bản sao của gen RB1 đều bị đột biến. Trong trường hợp u nguyên bào võng mạc hai bên, có 98% khả năng là đột biến dòng mầm. Chỉ 5% trường hợp u nguyên bào võng mạc có tiền sử gia đình (di truyền), 95% trường hợp u nguyên bào võng mạc là lẻ tẻ (nguyên phát):

  • Di truyền: Đây là trường hợp trẻ mắc u nguyên bào võng mạc do nhận gen đột biến từ cha mẹ, u nguyên bào võng mạc có tính di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Đồng thời, trong trường hợp di truyền, đa số trẻ sẽ mắc u nguyên bào võng mạc ở cả hai bên mắt.
  • Nguyên phát (lẻ tẻ): Trường hợp u nguyên bào võng mạc lẻ tẻ, nghĩa là có xảy ra lỗi trong quá trình sao chép DNA từ cha mẹ. Thông thường, u nguyên bào võng mạc lẻ tẻ chỉ xảy ra ở một mắt.
U nguyên bào võng mạc là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị 5
Nguyên nhân dẫn đến u nguyên bào võng mạc là do đột biến gen
Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh u nguyên bào võng mạc

Mờ mắt có phải do u nguyên bào võng mạc?

Mờ mắt có thể là một triệu chứng của u nguyên bào võng mạc, nhưng không phải lúc nào cũng do nguyên nhân này. Tuy nhiên, mờ mắt có thể do nhiều nguyên nhân khác như tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị), đục thủy tinh thể, viêm giác mạc, tăng nhãn áp, thoái hóa điểm vàng, hay các bệnh lý khác của mắt.

U nguyên bào võng mạc thường gặp ở đối tượng nào?

U nguyên bào võng mạc có phải ung thư không?

U nguyên bào võng mạc có biểu hiện gì?

U nguyên bào võng mạc có gây mù lòa không?

Hỏi đáp (0 bình luận)