Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Xuất huyết não là gì? Cách điều trị và phòng ngừa

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Xuất huyết não là chảy máu khu trú từ mạch máu trong nhu mô não. Nguyên nhân thường là tăng huyết áp. Các triệu chứng điển hình bao gồm suy giảm chức năng thần kinh khu trú, thường khởi phát đột ngột đau đầu, buồn nôn và suy giảm ý thức.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Xuất huyết não là gì? 

Xuất huyết não là chảy máu khu trú từ mạch máu trong nhu mô não.

Hầu hết xuất huyết trong não xảy ra ở hạch nền, thùy não, tiểu não hoặc hố chậu. Xuất huyết trong não cũng có thể xảy ra ở các phần khác của thân não hoặc ở não giữa. Xuất huyết não được chia làm hai loại là xuất huyết não nguyên phát và xuất huyết não thứ phát.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của xuất huyết não

Các triệu chứng của xuất huyết não thường bắt đầu với đau đầu đột ngột, thường xảy ra trong khi hoạt động. Tuy nhiên, đau đầu có thể nhẹ hoặc không có ở người lớn tuổi. Tình trạng mất ý thức là phổ biến, thường xảy ra trong vài giây hoặc vài phút. Buồn nôn, nôn mửa, mê sảng và co giật toàn thân hoặc khu trú cũng rất phổ biến.

Suy giảm thần kinh thường đột ngột và tiến triển. Xuất huyết lớn, khi nằm ở các bán cầu, gây liệt nửa người; khi nằm ở hố sau, chúng gây ra thâm hụt tiểu não hoặc thân não (ví dụ, lệch mắt liên hợp hoặc đau mắt, thở gấp, đồng tử nhão, hôn mê).

Xuất huyết lớn gây tử vong trong vòng vài ngày ở khoảng một nửa số bệnh nhân. Ở những người sống sót, ý thức trở lại và tình trạng thiếu hụt thần kinh giảm dần ở các mức độ khác nhau khi máu thoát ra ngoài được hấp thụ trở lại. Một số bệnh nhân có ít suy giảm thần kinh đáng ngạc nhiên vì xuất huyết ít phá hủy mô não hơn nhồi máu.

Xuất huyết nhỏ có thể gây ra thiếu khu trú mà không làm suy giảm ý thức và ít hoặc không có đau đầu và buồn nôn. Các nốt xuất huyết nhỏ có thể bắt chước đột quỵ do thiếu máu cục bộ.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh xuất huyết não 

Một số biến chứng của xuất huyết não:

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến xuất huyết não

  • Tăng huyết áp.
  • Bệnh amyloidosis não.
  • Các bệnh rối loạn đông máu.
  • Điều trị thuốc chống đông máu.
  • Liệu pháp tiêu sợi huyết trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp hoặc đột quỵ thiếu máu não cấp tính (có thể gây xuất huyết não).
  • Dị dạng động tĩnh mạch, phình động mạch và các dị tật mạch máu khác (u tĩnh mạch và xoang hang).
  • Viêm mạch.
  • Khối tân sinh trong sọ.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải xuất huyết não?

Những người có nguy cơ mắc phải Xuất huyết não:

  • Người tuổi cao.
  • Tiền sử đột quỵ
  • Nghiện rượu.
  • Nghiện ma túy (cocaine, heroine).

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải xuất huyết não

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Xuất huyết não, bao gồm:

  • Tuổi cao.
  • Tiền sử đột quỵ.
  • Nghiện rượu.
  • Nghiện ma túy (cocaine, heroine).

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán xuất huyết não

Lâm sàng

Khai thác tiền sử bệnh

Cần khai thác được tiền sử bệnh đầy đủ bao gồm thời gian khởi phát và tiến triển của các triệu chứng, cũng như đánh giá các yếu tố nguy cơ và các nguyên nhân có thể. Chú ý tiền sử chấn thương của người bệnh ngay cả khi còn nhỏ.

Khám lâm sàng

Khám toàn thân: Thăm khám bệnh nhân Xuất huyết não phải chú ý đánh giá các dấu hiệu sinh tồn. Khám toàn thân và tập trung vào đầu, tim, phổi, bụng, tứ chi và khám thần kinh kỹ lưỡng nhưng nhanh chóng. Tăng huyết áp (đặc biệt HA tâm thu lớn > 220 mmHg) thường gặp đột quỵ xuất huyết. Huyết áp cao nhiều kèm theo sốt thường là biểu hiện tổn thương thần kinh nặng, tiên lượng xấu.

Phát hiện các dấu hiệu thần kinh khu trú: Dấu hiệu thần kinh khu trú phụ thuộc vào khu vực não bị tổn thương. Nếu tổn thương bán cầu chiếm ưu thế (thường là bên trái), thăm khám lâm sàng có thể thấy những dấu hiệu và triệu chứng sau:

Liệt nửa người phải.

Mất cảm giác nửa người phải.

Nhìn sang trái.

Mất thị trường phải.

Thất ngôn.

Quên nửa thân bên liệt (không điển hình).

Cận lâm sàng

Các dấu hiệu lâm sàng thì không đặc hiệu để chẩn đoán phân biệt xuất huyết não với nhồi máu não hay với các bệnh lý khác có biểu hiện giống đột quỵ bởi vậy chẩn đoán xác định xuất huyết não phải dựa vào hình ảnh học thần kinh (chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não).

Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu được tiến hành lấy mẫu ngay khi bệnh nhân nhập viện và qua khám lâm sàng, người thầy thuốc nghi ngờ bệnh nhân bị đột quỵ Xuất huyết não, bao gồm:

Công thức máu, sinh hóa máu: Điện giải đồ, urê máu, creatinine và glucose.

Đông máu cơ bản: Thời gian prothrombin, INR, APTT cho tất cả bệnh nhân.

Troponin tim.

Sàng lọc độc tính để phát hiện cocaine và các loại thuốc kích thích giao cảm khác.

Tổng phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu.

Thử thai ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

Phương pháp điều trị xuất huyết não hiệu quả

Điều trị nội khoa

Điều trị bệnh nhân Xuất huyết não phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ xuất huyết. Kiểm soát các dấu hiệu sinh tồn, chảy máu, co giật, huyết áp và áp lực nội sọ. Các thuốc sử dụng trong điều trị đột quỵ cấp bao gồm:

Thuốc chống động kinh: Dự phòng co giật.

Thuốc hạ áp: Kiểm soát huyết áp và các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch.

Lợi tiểu thẩm thấu: Giảm áp lực nội sọ trong khoang dưới nhện.

Xử trí bắt đầu bằng ổn định các dấu hiệu sinh tồn: Đặt ống nội khí quản kiểm soát đường thở nếu bệnh nhân suy giảm ý thức, có nguy cơ suy hô hấp, thở máy kiểu tăng thông khí kết hợp truyền manitol tĩnh mạch nếu có tăng áp lực nội sọ, đồng thời chụp CT sọ não cấp cứu. Theo dõi đường máu và dự phòng viêm loét dạ dày tá tràng.

Kiểm soát cơn co giật

Triệu chứng co giật sớm xảy ra ở 4 - 28% bệnh nhân xuất huyết não, thường không phải là cơn động kinh.

Các thuốc thường dùng là nhóm benzodiazepin như lorazepam hoặc diazepam. Có thể dùng thêm liều nạp phenytoin hoặc fosphenytoin để kiểm soát lâu dài.

Dự phòng động kinh

Chỉ định:

Bệnh nhân xuất huyết thùy não để giảm nguy cơ co giật.

Bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình mạch.

Không khuyến cáo dùng kéo dài thuốc dự phòng động kinh nhưng có thể cân nhắc ở các bệnh nhân có tiền sử co giật, tụ máu trong não, tăng huyết áp khó kiểm soát, nhồi máu hoặc phình động mạch não giữa.

Kiểm soát huyết áp

Nếu huyết áp tâm thu >200 mmHg hoặc huyết áp trung bình > 150 mmHg: Hạ áp bằng thuốc truyền tĩnh mạch, theo dõi huyết áp cứ mỗi 5 phút/lần.

Nếu huyết áp tâm thu >180 mmHg hoặc huyết áp trung bình > 130 mmHg kèm theo tăng áp lực nội sọ: Theo dõi áp lực nội sọ và hạ áp bằng thuốc truyền tĩnh mạch, duy trì áp lực tưới máu não ≥ 60 mmHg.

Nếu huyết áp tâm thu >180 mmHg hoặc huyết áp trung bình > 130 mmHg và không có triệu chứng tăng áp lực nội sọ: Hạ huyết áp tối thiểu (đích huyết áp 160/90 mmHg hoặc huyết áp trung bình 110 mmHg) bằng thuốc truyền tĩnh mạch, theo dõi tình trạng lâm sàng, huyết áp mỗi 15 phút.

Với các bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình mạch, AHA/ASA 2012 khuyến cáo hạ huyết áp xuống dưới 160 mmHg để giảm nguy cơ chảy máu tái phát.

Theo ACP (American College of Physicians) và AAFP (American Academy of Family Physicians) 2017: Có thể xem xét bắt đầu điều trị cho các bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≥ 150 mmHg đưa về đích huyết áp < 150 mmHg để giảm thiểu nguy cơ đột quỵ, các biến cố tim và tử vong.

Kiểm soát áp lực nội sọ

Nâng đầu cao 30 độ, không nằm nghiêng giúp cải thiện dòng trở về tĩnh mạch trung tâm, làm giảm áp lực nội sọ.

Có thể cho an thần, gây mê nếu cần thiết. Sử dụng thuốc bảo vệ dạ dày dự phòng loét dạ dày ở bệnh nhân XHN. Các điều trị hỗ trợ khác bao gồm: Truyền mannitol hoặc muối ưu trương, gây mê bằng barbiturat, dùng thuốc ức chế thần kinh cơ, theo dõi liên tục áp lực nội sọ và huyết áp để đảm bảo áp lực tưới máu não ≥ 70 mmHg.

Điều trị xuất huyết não liên quan tới thuốc chống đông

Bệnh nhân dùng thuốc chống đông warfarin bị XHN nhiều hơn và hơn 50% bệnh nhân tử vong trong vòng 30 ngày. Cần bình ổn tỷ lệ Prothrombin để ngăn chặn XHN tiến triển bằng:

Tiêm tĩnh mạch thuốc vitamin K.

Truyền huyết tương tươi đông lạnh (FFP).

Truyền phức hợp prothombin cô đặc (PCC).

Truyền tĩnh mạch rFVIIa.

Dùng vitamin K cần thời gian ít nhất 6 giờ để đưa INR về bình thường, do đó nên kết hợp thêm với FFP hoặc PCC. 

Các bệnh nhân đang dùng heparin (trọng lượng phân tử thấp hoặc không phân đoạn) bị xuất huyết não cần được tiêm protamin trung hòa. Liều protamin phụ thuộc vào liều heparin và thời điểm cuối dùng heparin trước đó. Các bệnh nhân thiếu hụt nặng yếu tố đông máu có thể bị xuất huyết não tự phát nên được truyền bổ sung các yếu tố thay thế.

Điều trị xuất huyết não liên quan đến thuốc kháng kết tập tiểu cầu

Khuyến cáo AHA/ASA 2010 về xử trí xuất huyết não tự phát khuyến cáo chỉ truyền tiểu cầu khi xuất huyết não kèm giảm tiểu cầu nặng.

Phối hợp thuốc Statin: Nhiều nghiên cứu chứng minh bệnh nhân xuất huyết não được dùng statin có kết quả tốt hơn về kết cục lâm sàng sau xuất huyết não. Trên lâm sàng hay chỉ định:

Atorvastatin 10 - 40 mg/ngày.

Rosuvastatin 10 - 20 mg/ngày.

Điều trị phẫu thuật

Vai trò của phẫu thuật đối với xuất huyết nội sọ vùng trên lều vẫn còn đang tranh luận. Một phân tích gộp về phẫu thuật trong xuất huyết não cho thấy có bằng chứng cải thiện lâm sàng ở những bệnh nhân:

Phẫu thuật trong thời gian 8h sau khởi phát.

Thể tích khối máu tụ 20 - 50 ml.

Điểm Glasgow 9 - 12 điểm.

Bệnh nhân 50 - 69 tuổi.

Bệnh nhân tụ máu trong nhu mô mà không có chảy máu não thất có thể can thiệp an toàn.

Phẫu thuật có hiệu quả ở các bệnh nhân xuất huyết nhu mô não nếu đường kính khối máu tụ > 3cm, nhằm dự phòng tụt kẹt thân não.

Điều trị can thiệp mạch 

Điều trị can thiệp mạch được đặt ra đối với xuất huyết não có nguyên nhân thứ phát do bất thường mạch máu bao gồm phình động mạch não, dị dạng thông động-tĩnh mạch não, rò động tĩnh mạch màng cứng não.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của xuất huyết não

Chế độ sinh hoạt:

Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. 

Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.

Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.

Chế độ dinh dưỡng:

Đột quỵ thiếu máu cục bộ có liên quan đến chứng sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch não. Những người sống sót sau đột quỵ có tỷ lệ mắc chứng sa sút trí tuệ gần gấp đôi so với dân số nói chung.

Theo một nghiên cứu năm 2018, bệnh nhân có thể được giúp đỡ bằng cách tuân theo chế độ ăn Địa Trung Hải (DASH). Chế độ ăn uống cũng có thể giúp ngăn ngừa chứng mất trí nhớ ở bệnh nhân đột quỵ.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng nên có chế độ ăn uống có ít nhất ba phần tinh bột mỗi ngày và sáu phần rau xanh và hai phần trái cây mỗi tuần, khuyến khích sử dụng thường xuyên các loại rau, cá, thịt gia cầm, đậu và các loại hạt khác, hạn chế ăn thịt đỏ, thức ăn nhanh, phô mai, bơ.

Phương pháp phòng ngừa xuất huyết não hiệu quả

 Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

Điều trị tăng huyết áp là bước quan trọng nhất để giảm nguy cơ xuất huyết não và xuất huyết não tái phát.

Ngừng hút thuốc, chế độ ăn ít chất béo, giảm cân, hạn chế ăn muối, tăng cường chế độ ăn giàu kali để giảm huyết áp có tác dụng dự phòng. 

Ngừng uống rượu, bia do làm tăng nguy cơ xuất huyết não.

Tập thể dục là các biện pháp không dùng thuốc được khuyến khích rất mạnh mẽ. Người bình thường nên tập thể dục với cường độ trung bình ít nhất 150 phút mỗi tuần, biện pháp này đã được AHA/ASA nhấn mạnh từ năm 2011.

Xem thêm:

Nguồn tham khảo
  1. https://www.msdmanuals.com/professional/neurologic-disorders/stroke/intracerebral-hemorrhage?query=brain%20hemorrhage

  2. Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí đột quỵ não của Bộ Y Tế năm 2020

Các bệnh liên quan

  1. U não nguyên phát

  2. Chấn thương sọ não

  3. Động kinh thùy thái dương

  4. Bệnh thần kinh

  5. U nang giáp móng

  6. Ung thư răng

  7. U nang màng nhện não

  8. Rối loạn lo âu

  9. U não thứ phát

  10. Loạn cảm họng