Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Medroxyprogesterone Acetate (Medroxyprogesteron Acetat)
Loại thuốc
Hormon progestogen
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc uống: Viên nén 2,5 mg; 5 mg; 10 mg; 50 mg; 100 mg.
Thuốc tiêm: Ống 50 mg/ml, 104 mg/0,65 ml; 150 mg/ml; 200 mg/ml; 400 mg/ml; 500 mg/2,5 ml và 5 ml.
Tránh thai tác dụng lâu dài.
Medroxyprogesterone acetate điều trị hỗ trợ hoặc điều trị giai đoạn cuối một số u ác tính phụ thuộc hormon (ung thư nội mạc tử cung, ung thư vú không thể mổ được, ung thư thân tử cung di căn khi phẫu thuật và xạ trị đơn thuần hoặc kết hợp với phẫu thuật đã thất bại).
Điều trị triệu chứng bệnh lạc nội mạc tử cung.
Dự phòng biến đổi (tăng sản) nội mạc tử cung do estrogen (trong liệu pháp thay thế hormon sau mãn kinh).
Các trường hợp khác cần có tác dụng lâu dài của progestogen như: Đa kinh, chảy máu tử cung bất thường do mất cân bằng hormon, vô kinh thứ phát (chỉ nên dùng thuốc dạng uống, không dùng thuốc tiêm).
Medroxyprogesterone Acetate là progestogen tổng hợp có cấu trúc giống progesterone tự nhiên nhưng có tác dụng mạnh hơn và hiệu quả theo đường uống cũng mạnh hơn.
Tác dụng tránh thai của Medroxyprogesterone Acetate chủ yếu là do thuốc ức chế nang trứng chín và ức chế phóng noãn ở buồng trứng. Ngoài ra, thuốc ức chế tăng sinh của nội mạc tử cung và làm thay đổi độ nhớt của dịch tiết ở cổ tử cung, làm cản trở đến sự xâm nhập của tinh trùng.
Tác dụng của thuốc lên tế bào ung thư phụ thuộc estrogen là do tác dụng ức chế tổng hợp các thụ thể estrogen, làm cho các tế bào này không cảm thụ với estrogen và do đó sẽ ngừng phát triển. Với liều cao, Medroxyprogesterone acetate còn có tác dụng trực tiếp lên tế bào ung thư. Medroxyprogesterone acetate được dùng để điều trị ung thư vú, nội mạc tử cung, ung thư thận và tiền liệt tuyến.
Medroxyprogesterone Acetate hấp thu nhanh sau khi uống. Nếu tiêm bắp, Medroxyprogesterone Acetate giải phóng chậm từ chỗ tiêm.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện sau khi uống từ 2 đến 4 giờ. Nồng độ đỉnh đạt được sau khi tiêm bắp từ 1 - 3 tuần do thuốc bị giữ lại ở chỗ tiêm. Có sự khác biệt lớn về nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi uống hoặc tiêm tùy theo cá thể. Nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ tăng theo từng nấc nếu dùng thuốc nhiều lần với liều cao và khi có nhiều thuốc ứ đọng ở bắp thịt.
Trong máu thuốc gắn chủ yếu vào albumin với tỷ lệ 86 - 90%.
Sau khi uống, thuốc đi qua gan và bị chuyển hóa mạnh do bị hydroxyl hóa.
Khi uống nửa đời của thuốc từ 12 - 17 giờ; còn khi tiêm trung bình là 40 - 50 ngày; điều này cho thấy thuốc hấp thu chậm khi tiêm vào bắp. 20 - 42 % liều thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp với acid glucuronic và sulfuric ( Medroxyprogesterone acetate không bị chuyển hóa thành pregnandiol); 5 - 13% đào thải theo phân.
Aminoglutethimid, Artemether, Acid Retinoic, Barbiturat, Clobazam, Deferasirox, dẫn xuất của Rifamycin, Griseofulvin, thuốc tạo phức với acid mật, phenytoin làm giảm đáng kể tác dụng và nồng độ Medroxyprogesterone Acetate trong huyết thanh.
Medroxyprogesterone Acetate ảnh hưởng đến nồng độ hoặc tác dụng của Tamoxifen, thuốc chống đông đối kháng với vitamin K, Saxagliptin.
Medroxyprogesterone Acetate làm tăng nồng độ và tác dụng của Acid Tranexamic, dẫn xuất Benzodiazepin, Selegilin, Voriconazol.
Không dùng thuốc trong các trường hợp sau:
Medroxyprogesterone Acetate uống hoặc tiêm bắp, một số chế phẩm có thể tiêm dưới da. Thuốc tiêm bắp dùng để điều trị ung thư, thuốc tránh thai ở nữ và không nên dùng để điều trị vô kinh thứ phát.
Trước khi dùng, phải lắc mạnh hỗn dịch vô khuẩn Medroxyprogesterone Acetate và phải tiêm bắp sâu, vào cơ mông hoặc cơ delta.
Vô kinh thứ phát: Liều uống thông thường: 5 - 10 mg/ngày, trong 5 - 10 ngày. Tuy điều trị có thể bắt đầu bất cứ thời điểm nào, nhưng thuốc thường được bắt đầu trong nửa sau (nghĩa là ngày thứ 16 đến 21) chu kỳ kinh.
Chảy máu tử cung cơ năng: Uống 5 - 10 mg/ngày, trong 5 - 10 ngày, bắt đầu vào ngày 16 hoặc ngày 21 chu kỳ kinh đã được tính toán.
Bệnh lạc nội mạc tử cung, nhẹ tới vừa: Uống 10 mg, ngày 3 lần, hoặc tiêm bắp 50 mg/tuần hoặc 100 mg cách 2 tuần 1 lần. Điều trị nên tiếp tục trong 90 ngày liên tiếp hoặc ít nhất trong 6 tháng. Có thể dùng dạng tiêm dưới da 104 mg/0,65 ml, mỗi lần cách nhau 12 - 14 tuần.
Dự phòng tăng sản nội mạc tử cung: Uống 5 - 10 mg ngày 1 lần; bổ trợ cho liệu pháp thay thế estrogen: Bắt đầu vào ngày 1 hoặc ngày 16 mỗi chu kỳ và tiếp tục trong 12 - 14 ngày liên tiếp mỗi tháng. Hoặc uống 2,5 mg, ngày 1 lần liên tục trong thời gian liệu pháp thay thế estrogen.
Tránh thai: Medroxyprogesterone Acetate cũng được tiêm bắp như 1 progestogen duy nhất để tránh thai với liều 150 mg cách 12 tuần/1 lần, hoặc như 1 thành phần progestogen trong liệu pháp thay thế hormon trong thời kỳ mãn kinh trong nhiều phác đồ gồm có 2,5 hoặc 5 mg/ngày liên tục, hoặc 5 - 10 mg/ngày trong 12 đến 14 ngày chu kỳ 28 ngày, hoặc 20 mg/ngày trong 14 ngày trong chu kỳ 91 ngày. Có thể dùng dạng tiêm dưới da 104 mg/0,65 ml, mỗi lần cách nhau 12 - 14 tuần.
Trong điều trị ung thư vú: 0,4 - 1,5 g/ngày uống hoặc tiêm bắp khởi đầu 0,5 g/lần trong 4 tuần, sau đó duy trì liều, mỗi tuần 2 lần, mỗi lần 1 g/ngày.
Trong điều trị ung thư nội mạc tử cung và ung thư thận: Uống 200 - 600 mg/ngày hoặc tiêm bắp từ 0,4 - 1,2 g/tuần. Khi đã có cải thiện và bệnh ổn định, có thể duy trì bằng liều thấp tới 400 - 450 mg mỗi tháng.
Trong ung thư tuyến tiền liệt: Uống 100 - 600 mg/ngày hoặc khởi đầu tiêm bắp 0,5 g mỗi tuần 2 lần trong 3 tháng, sau đó duy trì mỗi tuần 1 lần.
Tăng cân, buồn nôn, đau bụng.
Giảm HDL-cholesterol và tăng LDL-cholesterol.
Trầm cảm, giảm tình dục, chứng to vú ở đàn ông.
Vô kinh, vô sinh (kéo dài tới 18 tháng sau ngừng thuốc), kinh nguyệt không đều và chảy máu giữa vòng kinh (rất hay gặp trong 3 tháng đầu dùng thuốc theo đường tiêm).
Khi dùng liều cao để điều trị ung thư phụ thuộc hormon: Tăng cân, phù, mặt trăng rằm, đôi khi gặp các biểu hiện hội chứng Cushing nếu dùng thuốc dài ngày, giảm mật độ xương, mụn trứng cá, rụng tóc, thay đổi sắc tố, khô da, hoặc có ban đỏ.
Sốt, nhức đầu, đau ngực, ho, chảy máu âm đạo, viêm tĩnh mạch huyết khối, rậm lông.
Ung thư vú, thiếu máu, rối loạn máu, phản ứng phản vệ, phù mạch, thuyên tắc phổi, Hội chứng tiền kinh nguyệt, tăng sản nội mạc tử cung.
Phản ứng phản vệ, phù mạch, vô kinh, vô sinh, thuyên tắc mạch và huyết khối, giảm cân.
Trước khi điều trị và trong quá trình dùng thuốc medroxyprogesterone acetate dài ngày cần phải thăm khám thực thể kỹ lưỡng, đặc biệt vú, các cơ quan sinh dục và làm phiến đồ Papanicolaou cổ tử cung.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử trầm cảm, đái tháo đường hoặc các bệnh nặng lên do giữ nước (ví dụ động kinh, đau nửa đầu, hen, rối loạn chức năng tim hoặc thận): Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh và phải ngừng thuốc nếu tình trạng bệnh xấu đi.
Khi dùng dài ngày medroxyprogesterone acetate có thể gây giảm mật độ khoáng của xương nên trong quá trình điều trị người bệnh cần được theo dõi mật độ khoáng của xương định kỳ. Khi dùng thuốc này phải hết sức lưu ý ở những phụ nữ có nguy cơ loãng xương. Để hạn chế loãng xương khi dùng thuốc bệnh nhân cần được bổ sung đầy đủ calci và vitamin D.
Trong quá trình điều trị nếu xuất hiện chảy máu âm đạo bất thường cần phải kiểm tra cẩn thận để tìm nguyên nhân.
Khi dùng thuốc kết hợp với estrogen cần phải theo dõi cẩn thận ở những người bị đái tháo đường.
Phối hợp medroxyprogesterone acetate và estrogen có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú xâm lấn và không nên dùng để dự phòng bệnh mạch vành và sa sút trí tuệ.
Phải ngừng dùng thuốc để xem xét, cân nhắc khi xuất hiện vàng da.
Cần thường xuyên theo dõi các dấu hiệu sớm của bệnh do huyết khối gây nghẽn mạch như: viêm tĩnh mạch huyết khối, nhồi máu phổi, suy tuần hoàn não, tắc mạch vành, huyết khối võng mạc, huyết khối mạch mạc treo. Khi xuất hiện các dấu hiệu này cần phải ngừng thuốc ngay.
Phải ngừng thuốc và kiểm tra nếu thấy mất thị lực đột ngột hay từ từ, nhìn đôi, lồi mắt, phù gai thị hoặc xuất hiện đau nửa đầu.
Medroxyprogesterone acetate không được khuyến cáo dùng lâu dài (từ 2 năm trở lên) để tránh thai hoặc điều trị đau do lạc nội mạc tử cung trừ khi các biện pháp khác không khả thi.
Không được dùng Medroxyprogesterone để phòng sảy thai hay để điều trị dọa sẩy thai do chưa có bằng chứng.
Không nên dùng Medroxyprogesterone cho người mang thai. Các progestogen có thể ảnh hưởng xấu lên thai trong 4 tháng đầu.
Dùng progesteron liều cao trong thời gian mang thai có thể gây nam hóa cơ quan sinh dục ngoài ở thai nhi nữ (phì đại âm vật hoặc gây khít các môi tạo thành bìu). Dùng progesteron trong thời kỳ mang thai còn có thể gây dị dạng bẩm sinh và nhẹ cân ở trẻ sơ sinh.
Thời gian trung bình thụ thai đối với người muốn thụ thai là 10 tháng (dao động từ 4 - 31 tháng) sau liều tiêm cuối cùng.
Người mẹ dùng Medroxyprogesterone acetate không có ảnh hưởng nào đáng kể lên trẻ bú mẹ.
Tuy nhiên, do sự hạn chế của dữ liệu liên quan đến tác dụng của Medroxyprogesterone Acetate trên trẻ bú mẹ dưới sáu tuần tuổi, không nên dùng thuốc khi đang cho bú với trẻ sơ sinh dưới sáu tuần tuổi.
Do thuốc medroxyprogesterone acetate có thể gây đau đầu và chóng mặt, khuyến cáo với bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu bị ảnh hưởng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Quá liều và độc tính
Medroxyprogesterone Acetate ở liều uống 100 mg mỗi ngày đã được chứng minh là không ảnh hưởng đến chức năng tuyến thượng thận.
Cách xử lý khi quá liều
Ngưng thuốc.
Tên thuốc: Medroxyprogesterone acetate
Dược thư Quốc gia Việt Nam
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/3547
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6721
Drugs.com: https://www.drugs.com/ppa/Medroxyprogesterone.html
Ngày cập nhật: 19/6/2021