Tốt nghiệp Đại Học Dược Hà Nội và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Nhiều năm công tác giảng dạy tại các trường trung cấp và cao đẳng dược. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Dược sĩ Đại họcTrần Thị Dương
Tốt nghiệp Đại Học Dược Hà Nội và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Nhiều năm công tác giảng dạy tại các trường trung cấp và cao đẳng dược. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Chảy máu hay còn gọi là xuất huyết, là chảy máu từ một mạch máu bị tổn thương. Xuất huyết có thể từ bên trong và bên ngoài cơ thể. Các loại xuất huyết bao gồm từ nhẹ đến nặng như bầm tím, xuất huyết não.
Chảy máu là mất máu từ một mạch máu bị tổn thương. Chảy máu có thể ở bên trong hoặc bên ngoài cơ thể, và mất máu có thể ít hoặc nhiều.
Trong y học, xuất huyết được phân loại theo mức độ nghiêm trọng:
Loại 1: Đã mất tới 15% tổng lượng máu. Thường không cần điều trị. Chảy máu nhẹ, chẳng hạn như chảy máu mũi dễ kiểm soát, vết cắt hoặc các loại chấn thương khác.
Loại 2: Mất máu 15 đến 30%. Thông thường, cần truyền dịch và có thể gây mệt mỏi, choáng váng và xanh xao. Quá trình chấn thương hoặc bệnh nghiêm trọng hơn thường là nguyên nhân gây ra loại mất máu này, nhưng nó có thể xảy ra với những vết thương nhẹ khi máu khó cầm.
Loại 3: Mất máu 30 đến 40%. Cần chăm sóc y tế và có thể yêu cầu truyền dịch và truyền máu đã hiến. Bệnh nhân có thể trở nên bứt rứt, lú lẫn, yếu, mệt mỏi, mệt mỏi và xanh xao.
Loại 4: Mất máu trên 40%. Yêu cầu điều trị y tế khẩn cấp tích cực bằng cả thay máu và truyền dịch qua đường tĩnh mạch. Tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, phải được cấp cứu ngay lập tức và phải cầm máu để bệnh nhân sống sót.
Điều quan trọng là phải tìm cách điều trị để cầm máu nhanh chóng, thay vì đợi máu ngừng chảy. Ngay cả chảy máu nhẹ như chảy máu mũi cũng có thể trở nên rất nghiêm trọng nếu máu tiếp tục chảy lâu hơn 20 đến 30 phút.
Những bệnh nhân đang điều trị loãng máu nên lưu ý rằng việc cầm máu ở nhà có thể rất khó khăn và hãy chuẩn bị tìm cách điều trị nếu họ bị vết thương, ngay cả khi vết thương có vẻ nhỏ.
Triệu chứng xuất huyết khác nhau tùy thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nó. Ví dụ, với một vết bầm tím, có thể chỉ thấy khó chịu nhẹ so với chấn thương ở đầu, xuất huyết trong não có thể gây nhức đầu, nhưng ở ngực có thể gây khó thở.
Mất máu nghiêm trọng có thể khiến cảm thấy:
Thân nhiệt giảm, trở nên mát lạnh hơn;
Mệt mỏi;
Hụt hơi;
Suy giảm sức lực.
Nếu xuất huyết nặng không được điều trị, có thể gặp phải:
Tức ngực;
Nhịp thở hoặc nhịp tim nhanh hơn;
Suy nội tạng;
Co giật;
Sốc;
Hôn mê hoặc tử vong.
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra xuất huyết, bao gồm:
Sử dụng rượu, ma túy hoặc thuốc lá kéo dài (xuất huyết não);
Rối loạn đông máu;
Bệnh ung thư;
Bệnh bạch cầu;
Bệnh gan;
Rong kinh, chảy máu kinh nguyệt nhiều hoặc kéo dài;
Giảm tiểu cầu, số lượng tiểu cầu trong máu thấp;
Bệnh VonWillebrand;
Thiếu vitamin K;
Chấn thương não;
Diverticulosis ruột kết;
Ung thư phổi;
Tổn thương nội tạng;
Rối loạn di truyền, chẳng hạn như bệnh ưa chảy máu và bệnh giãn mạch máu do di truyền;
Chấn thương, chẳng hạn như vết cắt hoặc vết thương đâm thủng, gãy xương hoặc chấn thương sọ não;
Sốt xuất huyết do virus.
Tùy thuộc vào vị trí hoặc nguyên nhân, xuất huyết có thể được gọi là:
Vết bầm tím hoặc tụ máu.
Hemothorax, tụ máu giữa thành ngực và phổi.
Xuất huyết nội sọ.
Chảy máu cam.
Các đốm xuất huyết, những chấm nhỏ li ti trên da có thể có màu tím, đỏ hoặc nâu.
Băng huyết sau sinh, ra máu nhiều hơn bình thường sau khi sinh nở.
Xuất huyết dưới nhện, một loại đột quỵ có thể do chấn thương đầu.
Xuất huyết dưới kết mạc, mạch máu trong mắt bị vỡ.
Tụ máu dưới màng cứng , máu rò rỉ vào màng cứng, màng giữa não và hộp sọ.
Các loại thuốc
Một số loại thuốc và một số phương pháp điều trị có thể làm tăng khả năng chảy máu, hoặc thậm chí gây chảy máu bao gồm:
Chất làm loãng máu;
Kháng sinh;
Xạ trị;
Aspirin và các NSAID khác.
Clevelandclinic: https://my.clevelandclinic.org/health/symptoms/21654-hemorrhage
Verywellhealth: https://www.verywellhealth.com/hemorrhage-haemorrhage-definition-3157092
Healthline: https://www.healthline.com/health/bleeding#causes
Medlineplus: https://medlineplus.gov/bleeding.html
Chảy máu chân răng sau khi vệ sinh răng miệng có thể là dấu hiệu của viêm nướu hoặc viêm nha chu, thường do vệ sinh răng miệng không đúng cách hoặc tích tụ mảng bám. Nếu tình trạng kéo dài, chảy máu thường xuyên, hoặc kèm theo các triệu chứng khác như đau hoặc sưng, nên đi khám bác sĩ hoặc nha sĩ để kiểm tra và điều trị kịp thời.
Chảy máu có thể do các nguyên nhân sau:
Khi bị chảy máu, bạn nên:
Nên đi khám nếu chảy máu không cầm được sau 10 phút, chảy máu nhiều hoặc nhanh, từ vị trí bất thường (như máu trong nước tiểu, phân), kèm triệu chứng nghiêm trọng (chóng mặt, ngất xỉu), do chấn thương nặng, hoặc chảy máu kéo dài, tái diễn bất thường.
Chảy máu có thể nguy hiểm đến tính mạng khi lượng máu mất vượt quá 40% tổng thể tích máu trong cơ thể. Mất máu nhiều như vậy có thể gây sốc giảm thể tích, giảm huyết áp nghiêm trọng, suy giảm chức năng cơ quan và nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến tử vong.
Hỏi đáp (0 bình luận)