Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Máu/
  4. Tăng tiểu cầu

Thế nào là bệnh tăng tiểu cầu? Nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng

Bác sĩDương Bích Tuyền

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp tại Đại học Y Dược Cần Thơ và sở hữu chứng chỉ Chuyên khoa I - Y học gia đình tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đồng thời có hơn 7 năm kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực khám sàng lọc tiêm chủng.

Xem thêm thông tin

Tăng tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu tăng hơn mức bình thường. Bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên khi biểu hiện triệu chứng thì thường bệnh đã nặng và gây biến chứng nghiêm trọng. Do đó, bạn cần hiểu rõ và nắm được cách phòng ngừa cũng như những điều cần lưu ý khi mắc bệnh.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung tăng tiểu cầu

Tăng tiểu cầu là gì?

Tăng tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu của bạn tăng vượt quá mức cho phép. Khi số lượng tiểu cầu tăng, các cục máu đông trong máu dễ hình thành hơn ở trong lòng mạch, làm cản trở dòng chảy của máu khiến lưu lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể giảm.

Hiện nay, người ta chia tăng tiểu cầu thành 2 loại gồm tăng tiểu cầu nguyên phát (còn gọi là tăng tiểu cầu tiên phát) và tăng tiểu cầu thứ phát.

Tăng tiểu cầu tiên phát là bệnh về máu hiếm gặp, đây là tình trạng tăng sản xuất tiểu cầu quá mức do các tế bào bất thường xâm nhập vào tủy xương.

Tăng tiểu cầu thứ phát là tình trạng số lượng tiểu cầu tăng lên do phản ứng đáp lại khi cơ thể bị tổn thương như chấn thương, nhiễm trùng, phẫu thuật,… Tăng tiểu cầu nguyên phát ít phổ biến hơn tăng tiểu cầu thứ phát.

Triệu chứng tăng tiểu cầu

Những dấu hiệu và triệu chứng của tăng tiểu cầu

Tăng tiểu cầu tiên phát hoặc thứ phát thường biểu hiện triệu chứng không rõ ràng. Các triệu chứng của bệnh tăng tiểu cầu chủ yếu liên quan đến việc tăng nguy cơ hình thành cục máu đông (hay còn gọi là huyết khối) trong lòng mạch và tăng nguy cơ chảy máu của bạn.

Cục máu đông

Trong tăng tiểu cầu cục máu đông thường xuất hiện làm tắc mạch máu ở não và tay chân. Tuy nhiên, cục máu đông vẫn có thể làm tắc mạch ở những vị trí khác trong cơ thể.

Một số triệu chứng do cục máu đông gây tắc mạch biểu hiện gồm:

  • Lú lẫn hoặc nói khó;
  • Đau đầu;
  • Co giật;
  • Chóng mặt;
  • Ngất;
  • Đau ngực;
  • Đau bụng;
  • Lách to;
  • Đỏ, đau và nóng rát ở lòng bàn tay chân.

Chảy máu

Khi tiểu cầu trong máu tăng rất cao, bạn cũng có thể xuất hiện tình trạng chảy máu do lúc này cơ thể bạn tiêu thụ số lượng lớn tiểu cầu do đó số lượng tiểu cầu còn lại không đủ để kết tập lại bịt kín vết thương khi thành mạch máu bị tổn thương. Các dấu hiệu của chảy máu do tăng tiểu cầu gồm:

  • Dễ bị bầm tím;
  • Chảy máu mũi;
  • Chảy máu nướu, chảy máu răng;
  • Chảy máu nhiều dù bị thương nhẹ;
  • Đi phân có máu.
Thế nào là bệnh tăng tiểu cầu? Nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng 4
Chảy máu là một trong những dấu hiệu của tăng tiểu cầu

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh tăng tiểu cầu

Số lượng tiểu cầu trong máu tăng quá mức khiến cho việc hình thành cục máu đông trong lòng mạch máu dễ hơn, gây tình trạng tắc mạch từ đó cản trở sự lưu thông của máu. Lâu dần khi các cục máu đông ngày càng lớn sẽ khiến máu đi qua mạch máu khó khăn, do đó các cơ quan trong cơ thể sẽ không được cung cấp đủ máu.

Nếu huyết khối hình thành ở các mạch máu cung cấp máu cho các cơ quan như não, phổi, tim, gan sẽ gây nhiều biến chứng như đột quỵ, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim, hội chứng Budd-Chiari. Đây là những biến chứng nghiêm trọng gây nguy hiểm đến tính mạng của bạn.

Các triệu chứng thường gặp của đột quỵ như nhìn mờ, yếu hoặc tê ở mặt và tay chân, khó thở, nói khó; cơn co giật, lú lẫn,…

Các triệu chứng có thể gặp của nhồi máu cơ tim gồm da lạnh ẩm, đau ngực kéo dài vài phút, lan ra vai, cánh tay, lưng hoặc hàm; khó thở,…

Biến chứng hiếm gặp khác của tăng tiểu cầu như chảy máu mũi, bầm tím, chảy máu nướu, máu trong phân,…

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có một trong những triệu chứng dưới đây hãy gọi ngay cho cấp cứu hoặc đến bệnh viện ngay lập tức:

  • Cảm giác đau ngực lan lên vai, cánh tay, lưng hoặc hàm;
  • Triệu chứng nghi ngờ đột quỵ: Yếu, tê mặt hoặc tay chân, nói khó, mất thăng bằng, nhìn mờ;
  • Chảy máu nhiều không cầm được.

Những tình trạng nêu trên là tình trạng cấp cứu y tế và bạn cần được điều trị ngay lập tức nếu không muốn gặp nguy hiểm tính mạng.

Thế nào là bệnh tăng tiểu cầu? Nguyên nhân, triệu chứng và biến chứng 5
Cần gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện tình trạng đau ngực lan lên vai, cánh tay, lưng hoặc hàm

Nguyên nhân tăng tiểu cầu

Nguyên nhân dẫn đến tăng tiểu cầu

Nguyên nhân dẫn đến tăng tiểu cầu được chia thành 2 nhóm dựa vào nguyên phát hay thứ phát.

Tăng tiểu cầu nguyên phát

Tăng tiểu cầu nguyên phát là rối loạn máu do rối loạn tại tủy xương. Dạng này thường hiếm gặp. Nguyên nhân trực tiếp gây ra tăng tiểu cầu nguyên phát hiện nay vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy tăng tiểu cầu nguyên phát có liên quan đến đột biến gen JAK2.

Tăng tiểu cầu thứ phát

Nguyên nhân gây tăng tiểu cầu thứ phát thường do một bệnh lý khác gây ra, là phản ứng của cơ thể trước một tình trạng tổn thương trong cơ thể. Các bệnh lý có thể gây ra tăng tiểu cầu thứ phát gồm:

  • Thiếu máu: Thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu tán huyết có thể gây tăng tiểu cầu.
  • Bệnh gây rối loạn máu;
  • Nhiễm trùng;
  • Chấn thương;
  • Các tình trạng viêm nhiễm;
  • Phẫu thuật, nhất là phẫu thuật ở vùng bụng;
  • Phẫu thuật cắt bỏ lách hoặc chấn thương lách: Lách là cơ quan dự trữ tiểu cầu, do đó khi cắt lách sẽ làm tăng số lượng tiểu cầu.
  • Suy thận;
  • Thuốc;
  • Ung thư: Thường gặp ở ung thư phổi, ung thư đường tiêu hóa, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư hạch,…

Ngoài ra, số lượng tiểu cầu có thể tăng thoáng qua trong thời gian ngắn trong thời gian phục hồi sau mất máu nhiều, phục hồi sau uống nhiều rượu và có lượng vitamin B12 hoặc Vitamin B9 thấp, nhiễm trùng hoặc viêm cấp tính.

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh tăng tiểu cầu

Tăng tiểu cầu thường gặp trong bệnh lý nào?

Tăng tiểu cầu thường gặp trong các bệnh lý sau:

  • Nhiễm trùng và viêm (viêm khớp, viêm phổi).
  • Thiếu máu do thiếu sắt, thiếu máu tán huyết.
  • Bệnh lý ác tính (ung thư phổi, ung thư vú,...).
  • Sau phẫu thuật, chấn thương.
  • Bệnh tăng sinh tủy (như tăng tiểu cầu nguyên phát).
  • Cắt bỏ lách.
  • Bệnh viêm ruột (như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).

Dấu hiệu nhận biết một người bị tăng tiểu cầu là gì?

Đối tượng nào dễ bị tăng tiểu cầu?

Tăng tiểu cầu có làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch không?

Phương pháp nào giúp chẩn đoán bệnh tăng tiểu cầu?

Hỏi đáp (0 bình luận)