Tốt nghiệp chương trình Sau Đại học Chuyên khoa I Nhi khoa tại Đại học Y Hà Nội. Bác sĩ có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám và điều trị các bệnh lý Nhi khoa.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩ Chuyên khoa 1Nguyễn Thị Hương Lan
Tốt nghiệp chương trình Sau Đại học Chuyên khoa I Nhi khoa tại Đại học Y Hà Nội. Bác sĩ có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám và điều trị các bệnh lý Nhi khoa.
Viêm thận lupus là bệnh cầu thận do bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) gây ra. Các dấu hiệu lâm sàng của viêm cầu thận Lupus có thể bao gồm tiểu máu, protein trong nước tiểu, phù, tăng huyết áp hoặc dẫn đến suy thận. Mục tiêu chính của điều trị viêm cầu thận Lupus là bình thường hóa chức năng thận hoặc tối thiểu là ngăn ngừa sự suy giảm dần dần của chức năng thận.
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một tình trạng tự miễn dịch mạn tính. Điều này có nghĩa là hệ thống miễn dịch của cơ thể bạn tấn công nhầm vào các tế bào, cơ quan và mô khỏe mạnh trong cơ thể. Lupus ban đỏ hệ thống được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, xét nghiệm máu với sự hiện diện của tự kháng thể.
Một biểu hiện phổ biến và nghiêm trọng cần được chú ý ở lupus ban đỏ hệ thống là sự liên quan đến thận, được gọi là viêm thận lupus (Lupus Nephritis). Đánh giá chức năng thận kịp thời ở người bệnh mắc lupus là rất quan trọng, vì việc phát hiện sớm và quản lý tình trạng suy thận có thể cải thiện đáng kể chức năng của thận.
Viêm thận lupus rất thường gặp ở các người bệnh mắc lupus. Có khoảng 50% người trưởng thành và 80% trẻ em có thể bị viêm thận lupus trong vòng 5 năm sau khi chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống.
Theo hệ thống phân loại viêm thận lupus được phát triển bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sửa đổi bởi Hiệp hội Thận học Quốc tế (Society of Nephrology) và Hiệp hội Bệnh Thận (Renal Pathology Society), viêm thận lupus có thể phân thành 6 loại dựa trên mô bệnh học. Phân loại giúp bác sĩ xác định mức độ nghiêm trọng của tổn thương thận và việc điều trị có thể dựa trên các giai đoạn khác nhau.
Các triệu chứng của viêm thận lupus có thể bao gồm:
Người bệnh viêm thận lupus cũng có những biểu hiện lâm sàng khác nhau của bệnh lupus ban đỏ hệ thống bao gồm:
Một số biến chứng quan trọng của viêm thận lupus cần được lưu ý bao gồm:
Hãy trao đổi với bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số các triệu chứng của lupus hay viêm thận lupus. Các triệu chứng của viêm thận lupus có thể không xuất hiện ngay lập tức. Tuy nhiên, chẩn đoán sớm là rất quan trọng để ngăn ngừa tổn thương thận hoặc thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
Nguyên nhân dẫn đến viêm thận lupus chủ yếu là do phản ứng quá mẫn loại 3. Đây là một phản ứng miễn dịch bất thường, được kích hoạt bởi một số kháng nguyên nhất định. Khi các phức hợp miễn dịch được hình thành, chứng lắng đọng tại các vùng của thận, dẫn đến phản ứng viêm khi khởi phát bệnh viêm thận lupus.
Mặc dù hiện tượng tự miễn dịch dẫn đến viêm thận lupus, nhưng cũng có các yếu tố di truyền khác có thể khiến người bệnh lupus ban đỏ hệ thống phát triển bệnh viêm thận lupus. Ví dụ như các biến thể gen như APOL1 được tìm thấy ở quần thể người Mỹ gốc Phi mắc SLE được phát hiện có liên quan đến khuynh hướng viêm thận lupus.
Bác sĩ thường chỉ định xét nghiệm nước tiểu để phát hiện protein niệu và tiểu máu, xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng thận và kháng thể ANA. Sinh thiết thận là phương pháp chính xác nhất để đánh giá mức độ tổn thương của cầu thận.
Bệnh nhân cần tuân thủ phác đồ điều trị, kiểm soát huyết áp, ăn nhạt, giảm đạm và chất béo trong chế độ ăn uống. Việc tập thể dục nhẹ nhàng, ngủ đủ giấc và tránh căng thẳng tinh thần sẽ giúp kiểm soát bệnh hiệu quả.
Corticosteroid như prednisone giúp giảm viêm, trong khi các thuốc ức chế miễn dịch như azathioprine và cyclophosphamide được sử dụng để kiểm soát phản ứng tự miễn dịch. Thuốc chống tăng huyết áp cũng thường được kê đơn để bảo vệ thận.
Nếu không được điều trị đúng cách, viêm cầu thận lupus có thể dẫn đến suy thận mạn tính, tăng huyết áp không kiểm soát, nhiễm trùng đường tiết niệu và tích tụ chất lỏng trong cơ thể. Một số trường hợp nặng có thể cần lọc máu hoặc ghép thận để duy trì sự sống.
Phụ nữ, đặc biệt trong độ tuổi sinh sản, có nguy cơ mắc bệnh cao hơn do sự thay đổi nội tiết tố, đặc biệt là estrogen, có thể làm tăng phản ứng tự miễn dịch. Ngoài ra, yếu tố di truyền và môi trường cũng góp phần làm tăng nguy cơ.
Hỏi đáp (0 bình luận)