Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Lao cột sống là gì? Nguyên nhân gây bệnh và dấu hiệu nhận biết

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Lao cột sống hay còn gọi mục xương cột sống do lao là tình trạng lao ở ngoài phổi thường gặp ở trong hệ vận động. Đây là một bệnh vô cùng nguy hiểm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra một số hậu quả nghiêm trọng. Vậy nguyên nhân nào gây ra tình trạng lao cột sống và điều trị như thế nào? Chúng ta có thể tham khảo bài viết dưới đây.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Lao cột sống là gì? 

Lao cột sống là tình trạng đốt sống – đĩa đệm của bạn bị viêm do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis hominis gây ra. Đây là một loại vi khuẩn hiếu khí, vì vậy chúng thường trú ngụ và phát triển ở những nơi có nhiều oxygen.

Vi khuẩn lao có xu hướng phá hủy đốt sống nhiều nhất vì nơi này có nhiều mạch máu và giàu oxygen (hơn 95%), một vài trường hợp ít hơn thì gây tổn thương phía cung sau đốt sống (dưới 5%).

Hầu hết, lao cột sống là căn bệnh thứ phát, bệnh chỉ xuất hiện khi người bệnh đã bị lao nguyên phát như lao phổi, lao hạch gây ra. Đôi khi lao cột sống cũng xuất hiện sau một bệnh lao thứ phát xảy ra như lao tiết niệu – sinh dục

Lao cột sống là một bệnh hay gặp nhất trong bệnh lao xương khớp, bệnh thường xuất hiện nhiều ở cột sống ngực và cột sống thắt lưng. 

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của lao cột sống

Lao cột sống là một bệnh lý mạn tính, ở giai đoạn đầu, bệnh sẽ tiến triển một cách âm thầm. Do đó những triệu chứng của bệnh xuất hiện rất chậm, làm cho người bệnh khó nhận biết được, việc này gây cản trở quá trình điều trị. Những dấu hiệu mà bạn thường gặp khi bị lao cột sống là:

  • Cảm thấy mệt mỏi, chán ăn;

  • Bị sốt nhẹ nhất là buổi chiều tối;

  • Ra mồ hôi trộm vào ban đêm;

  • Giảm cân không rõ nguyên nhân.

Triệu chứng tại chỗ:

  • Đau cột sống ở vùng bị tổn thương: Đau tự phát, mới đầu sẽ đau âm ỉ và có xu hướng đau nhiều vào buổi chiều tối hoặc ban đêm. Có biểu hiện giống như đau thần kinh liên sườn, đau ruột thừa, đau dạ dày,...

  • Xảy ra tình trạng rối biến dưỡng da, móng, tóc: Do rễ thần kinh bị chèn ép. Tình trạng này hay gặp ở hai chân.

  • Teo cơ: Nguyên nhân là do rễ thần kinh bị chèn ép làm hạn chế khả năng vận động của người bệnh, lâu dần làm cho các chi dưới, đặc biệt là vùng cẳng chân hoặc bắp chuối chân teo lại.

  • Dị tật cột sống: Thông thường, những người bị lao cột sống đều bị dị tật biến dạng cột sống. 

  • Áp xe lao: Vị trí hay bị áp xe lao là ổ bụng dưới. Khi áp xe phồng lên, chúng sẽ chui qua các dây chằng ở vùng bẹn và di chuyển xuống đùi. Áp xe có hình dạng nút áo. Người bệnh có khả năng bị áp xe xa với kích thước to hơn như ở vùng u tọa, vùng mông, vùng tam giác Petit trên màng chậu sau hay mặt ngoài đùi nếu không được kiểm soát sớm.

Biểu hiện thần kinh:

Triệu chứng khi bị lao cột sống cổ: 

  • Suy giảm thần kinh;

  • Đau từ cổ lan lên vùng đầu;

  • Đau xuống vai và hai tay;

  • Khó nuốt, bị nói lắp;

  • Cứng cổ, vẹo cổ;

  • Áp xe vùng hầu họng;

  • Bị liệt nửa người hoặc liệt cả tứ chi.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Lao cột sống

Lao cột sống thường gây ra một số hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh nếu không được điều trị sớm:

  • Mục đốt sống;

  • Biến dạng cột sống;

  • Áp xe lao cột sống;

  • Tăng nguy cơ bị gãy xương, đặc biệt ở vùng cột sống cổ;

  • Có thể bị xoang;

  • Thoái hóa cột sống;

  • Thoát vị đĩa đệm;

  • Rối loạn đại tiểu tiện;

  • Tử vong.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến lao cột sống

Nguyên nhân lao cột sống là do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis hominis gây ra. Đây là một trực khuẩn hiếu khí, chúng sẽ ngừng phát triển ở nhiệt độ 420C và bị tiêu diệt ở 1000C trong vòng 10 phút. 

Vi khuẩn lao thường xâm nhập vào cơ thể người bệnh qua đường hô hấp rồi trú ngụ và gây tổn thương phổi. Sau đó, chúng sẽ di chuyển ra phổi đi vào các khớp xương, cột sống thông qua các mạch máu và hạch bạch huyết.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) lao cột sống?

Hầu hết tất cả mọi đối tượng, lứa tuổi đều có khả năng bị lao cột sống. Tuy nhiên một số trường hợp có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:

  • Nam giới;

  • Người có độ tuổi từ 21 - 30 tuổi (chiếm 30%) và từ 41 - 50 tuổi.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) lao cột sống

Các yếu tố làm tăng nguy cơ lao cột sống: 

  • Nghiện thuốc lá;

  • Có tiền sử mắc bệnh lao phổi;

  • Tiếp xúc với người bị bệnh lao;

  • Hệ thống miễn dịch suy giảm, sức đề kháng yếu;

  • Môi trường sống bị ô nhiễm.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán lao cột sống

Nếu bạn thấy một số dấu hiệu chứng tỏ bạn đang bị lao cột sống. Bác sĩ sẽ hỏi bạn về những triệu chứng đang gặp phải, kiểm tra thăm khám lâm sàng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm sau để chẩn đoán chính xác bệnh.

  • Chụp X – quang, MRI: Kiểm tra tổn thương do vi khuẩn lao gây ra nhất là tại đĩa đệm. Khi bị lao cột sống, kích thước đĩa đệm của người bệnh hẹp lại. Trong giai đoạn muộn, những thân đốt sống có tình trạng dính sát vào bờ.

  • Xét nghiệm công thức máu: Tế bào bạch cầu Lympho tăng lên, tốc độ lắng máu cũng tăng ở đa số các trường hợp.

  • Chọc kim sát cột sống để hút dịch có thể thấy vi khuẩn lao.

  • Nuôi cấy vi khuẩn: Mẫu bệnh phẩm được nuôi cấy trong môi trường thích hợp và làm kháng sinh đồ.

Điều này rất quan trọng để có thể tìm ra nguyên nhân gây bệnh để giúp bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt.

Phương pháp điều trị lao cột sống hiệu quả

Lao cột sống nếu phát hiện kịp thời và điều trị sớm sẽ khỏi hoàn toàn. Ở giai đoạn sớm, bệnh nhân chỉ cần nằm nghỉ ngơi, bất động cột sống mà không cần phải bó bột. Nếu bệnh ở giai đoạn nặng hơn, thì người bệnh cần được hỗ trợ máng bột, người bệnh cũng cần phải tập vận động, xoa bóp tay chân để tránh cứng khớp, teo cơ.

Ở một vài trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để điều trị lao cột sống. Phương pháp thường được sử dụng là phương pháp phẫu thuật để loại bỏ đốt sống.

Nguyên tắc điều trị lao cột sống là:

  • Cần phải phối hợp các thuốc chống lao.

  • Dùng thuốc đúng liều.

  • Dùng thuốc đều đặn.

  • Dùng thuốc đủ thời gian, qua 2 giai đoạn: Tấn công và duy trì.

Ngoài việc sử dụng thuốc điều trị lao theo phác đồ, bệnh nhân còn được dùng thuốc giảm đau, vitamin, nhất là phải tăng cường đầy đủ chất dinh dưỡng, đảm bảo năng lượng cho cơ thể.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của lao cộng sống

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.

  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.

  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Chế độ dinh dưỡng

Chưa có dữ liệu.

Phương pháp phòng ngừa lao cột sống hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Tập thể dục thường xuyên để nâng cao sức đề kháng.

  • Bỏ thuốc lá hoặc tránh khói thuốc lá.

  • Duy trì lối sống tích cực, tránh căng thẳng, áp lực, stress.

  • Tiêm phòng vắc xin BCG cho trẻ nhỏ.

  • Chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng.

  • Tránh tiếp xúc với người bị lao phổi, nếu tiếp xúc cần phải có biện pháp tránh lây nhiễm.

  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị kịp thời.

Nguồn tham khảo
  1. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3184481/.

  2. https://virinchihospitals.com/orthopedics/spinal-tuberculosis-surgery/.

Các bệnh liên quan

  1. Nhiễm ấu trùng sán lợn

  2. Bệnh rubeon

  3. Nhiễm Clostridium botulinum

  4. Nhiễm trùng

  5. Cúm H1N1

  6. Nhiễm trùng huyết

  7. Thương hàn

  8. Nhiễm Escherichia coli

  9. Nhiễm Nocardia

  10. Lao phổi