Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Rối loạn khí sắc là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Ngày 23/11/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Rối loạn khí sắc (Mood disorder) là tình trạng rối loạn sức khỏe tâm thần ảnh hưởng chủ yếu đến trạng thái cảm xúc của bạn. Rối loạn khí sắc có thể gây ra nhiều tình trạng khác nhau như buồn rầu, hưng phấn hay tức giận. Rối loạn khí sắc có thể điều trị được bằng sự kết hợp thuốc và liệu pháp tâm lý.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Rối loạn khí sắc là gì?

Rối loạn khí sắc (Mood disorder) là tình trạng sức khỏe tâm thần ảnh hưởng chủ yếu đến trạng thái cảm xúc của bạn. Đây là một rối loạn mà trong đó, bạn trải qua những khoảng thời gian có thể cực kỳ hạnh phúc, cực kỳ buồn bã hoặc cả hai. Một số rối loạn khí sắc nhất định liên quan đến những cảm xúc dai dẳng khác, chẳng hạn như tức giận hoặc khó chịu.

Khí sắc, hay tâm trạng của bạn có thể thay đổi tùy theo tình huống, và điều này là hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, để chẩn đoán rối loạn khí sắc, các triệu chứng phải xuất hiện trong thời gian lâu hơn. Rối loạn khí sắc có thể gây ra những thay đổi trong hành vi của bạn, ảnh hưởng đến hoạt động thường ngày như làm việc hoặc học tập.

Rối loạn khí sắc được mô tả bằng sự gián đoạn rõ rệt trong cảm xúc, ở mức cảm xúc đi xuống nghiêm trọng là trầm cảm, hoặc ở mức cao là hưng cảm. Đây là những rối loạn khí sắc phổ biến dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.

Theo Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần phiên bản thứ năm (DSM-5), rối loạn khí sắc được phân loại là rối loạn lưỡng cực (bipolar disorders) và rối loạn trầm cảm (depressive disorders):

  • Rối loạn lưỡng cực (Bipolar disorders): Rối loạn lưỡng cực có thể phân thành loại I, loại II, rối loạn khí sắc chu kỳ (cyclothymic disorder), rối loạn lưỡng cực liên quan đến tình trạng bệnh lý hoặc thuốc khác, rối loạn lưỡng cực không xác định và rối loạn liên quan.
  • Rối loạn trầm cảm chủ yếu (Major depressive disorder): Rối loạn trầm cảm chủ yếu được chẩn đoán bằng sự hiện diện của 5 trong số 9 triệu chứng, xảy ra trong vòng 2 tuần. Bao gồm tâm trạng buồn, mất ngủ, cảm giác tội lỗi, giảm năng lượng, giảm tập trung, giảm cảm giác thèm ăn, giảm hoạt động vui chơi, tăng hoặc giảm hoạt động tâm vận động và có ý tưởng hoặc hành vi làm hại bản thân hay cố gắng tự sát.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của Rối loạn khí sắc

Mỗi loại rối loạn khí sắc khác nhau sẽ có các triệu chứng và biểu hiện khác nhau. Rối loạn khí sắc thường có các triệu chứng ảnh hưởng đến tâm trạng, giấc ngủ, hành vi ăn uống, mức năng lượng và khả năng tư duy.

Nhìn chung, các triệu chứng của rối loạn trầm cảm sẽ bao gồm:

  • Cảm thấy buồn hầu hết thời gian hoặc gần như mỗi ngày.
  • Thiếu năng lượng hoặc cảm thấy uể oải.
  • Cảm thấy không có giá trị hoặc tuyệt vọng.
  • Mất sự hứng thú với các hoạt động mà bạn yêu thích trước đây.
  • Suy nghĩ về cái chết hoặc ý định tự sát.
  • Khó tập trung.
  • Ngủ quá nhiều hoặc quá ít.
  • Chán ăn hoặc ăn quá nhiều.

Các triệu chứng của giai đoạn hưng cảm nhẹ hoặc hưng cảm bao gồm:

  • Cảm thấy cực kỳ tràn đầy sinh lực hoặc phấn chấn.
  • Lời nói và vận động nhanh chóng.
  • Kích động, bồn chồn hoặc khó chịu.
  • Hành vi bất chấp như tiêu tiền quá nhiều hoặc lái xe liều lĩnh.
  • Suy nghĩ dồn dập.
  • Mất ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ.
Rối loạn khí sắc là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị 4
Mất ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ là triệu chứng của rối loạn khí sắc

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Rối loạn khí sắc

Các phát hiện cho thấy có thể có mối liên hệ giữa thời gian mắc bệnh lâu hơn và hậu quả tồi tệ hơn đối với rối loạn khí sắc, đặc biệt là việc tự làm hại bản thân hay tự tử.

Rối loạn khí sắc, đặc biệt là rối loạn lưỡng cực có thể không được chẩn đoán hoặc chẩn đoán sai trong vòng 10 năm. Việc chẩn đoán muộn rối loạn lưỡng cực gây ra các hậu quả nghiêm trọng, ví dụ như dẫn đến tình trạng lạm dụng chất gây nghiện.

Các biến chứng hay tình trạng khác có thể kèm theo với rối loạn khí sắc bao gồm:

  • Rối loạn lo âu lan tỏa;
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý;
  • Rối loạn chống đối xã hội hay rối loạn hành vi;
  • Mất khả năng làm việc;
  • Gặp vấn đề trong việc duy trì các mối quan hệ với bạn bè và gia đình.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn hoặc người nhà của bạn nhận thấy các dấu hiệu của rối loạn khí sắc, hãy đến gặp bác sĩ để có thể kịp thời chẩn đoán và điều trị phù hợp. Nếu đã có chẩn đoán rối loạn khí sắc, bạn cần phải gặp bác sĩ thường xuyên để đảm bảo về kế hoạch điều trị đang hiệu quả.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến Rối loạn khí sắc

Các vùng não chịu trách nhiệm về kiểm soát cảm xúc là hạch hạnh nhân và vỏ não trán ổ mắt. Người bệnh với rối loạn khí sắc có thể có phì đại hạch hạnh nhân trên hình ảnh não, điều này chứng minh rằng những bất thường ở khu vực này sẽ dẫn đến rối loạn khí sắc.

Rối loạn khí sắc là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị 5
Serotonin và norepinephrine là hai chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò quan trọng trong rối loạn khí sắc

Các chất dẫn truyền thần kinh đóng một vai trò quan trọng trong rối loạn khí sắc, bao gồm serotonin và norepinephrine, những chất này bị giảm trong các giai đoạn trầm cảm. Dopamine cũng có liên quan đến rối loạn khí sắc với nghiên cứu cho thấy nó có thể giảm ở trầm cảm và tăng ở hưng cảm. Các tình trạng bệnh lý có thể dẫn đến rối loạn khí sắc bao gồm:

  • U não;
  • Giang mai thần kinh trung ương;
  • Viêm não;
  • Cúm;
  • Thay đổi chuyển hoá liên quan đến chạy thận nhân tạo;
  • Bệnh đa xơ cứng;
  • Sảng;
  • Sốt Q;
  • Ung thư;
  • AIDS;
  • Suy giáp.

Một số loại thuốc và sản phẩm nhất định có thể dẫn đến các triệu chứng mô phỏng rối loạn khí sắc, bao gồm amphetamine, cocaine, procarbazine và steroid.

Bên cạnh đó, còn nhiều yếu tố khác có liên quan đến tình trạng rối loạn khí sắc như yếu tố di truyền, nội tiết tố, tâm lý xã hội, thần kinh miễn dịch.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải Rối loạn khí sắc?

Ai cũng có thể mắc rối loạn khí sắc, rối loạn khí sắc như trầm cảm chủ yếu có tỷ lệ mắc trong đời khoảng từ 5% đến 17%. Phụ nữ có tỷ lệ mắc gấp đôi so với nam giới. Tỷ lệ lưu hành của trầm cảm chủ yếu là 7,1%, trong khi đó của rối loạn lưỡng cực là 2,8%. Độ tuổi trung bình khởi phát rối loạn trầm cảm chủ yếu là 32 tuổi.

Rối loạn khí sắc cũng thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, trầm cảm cũng nổi bật ở trẻ em và thanh thiếu niên, tuổi trung bình là 17, với tỷ lệ cao ở các bé gái (18% đến 22%) và thấp hơn ở trẻ trai (7% đến 10%).

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Rối loạn khí sắc

Các yếu tố liên quan đến rối loạn khí sắc có thể bao gồm:

  • Yếu tố di truyền;
  • Yếu tố nội tiết tố như HPA, TSH;
  • Yếu tố tâm lý xã hội như những thay đổi căng thẳng trong cuộc sống;
  • Yếu tố thần kinh miễn dịch liên quan đến các cytokine như IL-1beta, IL-6, TNF-alpha.
Rối loạn khí sắc là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị 6
Những yếu tố tâm lý xã hội như những thay đổi căng thẳng có thể dẫn đến rối loạn khí sắc

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm Rối loạn khí sắc

Nếu bạn gặp phải các vấn đề về rối loạn khí sắc, bác sĩ sẽ thực hiện khám để loại trừ các nguyên nhân sinh lý khác gây ra triệu chứng ở bạn. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ khai thác về tiền căn, bệnh sử và các loại thuốc bạn đang sử dụng.

Việc chẩn đoán sẽ dựa vào các tiêu chuẩn (DSM-5), bác sĩ sẽ khai thác đủ thông tin về các triệu chứng, thói quen ngủ, ăn uống và các hành vi khác để có thể thành lập chẩn đoán.

Điều trị Rối loạn khí sắc

Điều trị rối loạn khí sắc phụ thuộc vào tình trạng và triệu chứng cụ thể của bạn. Thông thường, việc điều trị sẽ kết hợp giữa thuốc là liệu pháp tâm lý. Ngoài ra, còn có các điều trị khác, chẳng hạn như liệu pháp kích thích não, liệu pháp ánh sáng.

Các thuốc điều trị rối loạn khí sắc có thể bao gồm thuốc chống trầm cảm, thuốc ổn định khí sắc, thuốc chống loạn thần.

Liệu pháp tâm lý có thể bao gồm liệu pháp hành vi nhận thức (CBT), liệu pháp hành vi biện chứng (DBT) và trị liệu tâm động học.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của Rối loạn khí sắc

Chế độ sinh hoạt:

Để hạn chế diễn tiến của rối loạn khí sắc, thay đổi chế độ sinh hoạt có thể giúp ích, bao gồm:

  • Khuyến khích các hoạt động như tập thể dục để nâng cao tâm trạng.
  • Tập các kỹ năng mới, tham gia vào các hoạt động của gia đình có thể như làm việc nhà.
  • Tập thể dục và tập yoga thường xuyên có tác dụng chống lại sự phát triển của rối loạn khí sắc.
  • Ngưng hút thuốc là có liên quan đến việc tăng khí sắc và chất lượng cuộc sống của bạn, việc ngừng hút thuốc sẽ giúp hạn chế nguy cơ bị rối loạn lo âu và trầm cảm so với người hút thuốc thường xuyên.

Chế độ dinh dưỡng:

Chế độ ăn uống và sức khỏe tinh thần đã được chứng minh là có liên quan. Việc duy trì một chế độ ăn kiêng lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ rối loạn khí sắc. Acid béo omega 3 cũng đã được chứng minh có tác dụng giúp chống trầm cảm, thông qua sự điều hoà các chất dẫn truyền thần kinh (serotonin, dopamine) cũng như tác dụng chống oxy hóa của omega 3.

Rối loạn khí sắc là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị 7
Acid béo omega 3 được chứng minh giúp chống trầm cảm

Phòng ngừa Rối loạn khí sắc

Chưa có phương pháp nào để ngăn ngừa hiệu quả chứng rối loạn khí sắc, tuy nhiên, nhiều vấn đề liên quan đến bệnh có thể giảm bớt khi điều trị. Hãy tìm kiếm sự giúp đỡ ngay khi bạn thấy xuất hiện các triệu chứng của rối loạn khí sắc. Bên cạnh đó, việc tập thể dục thường xuyên, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, không hút thuốc lá được cho là có liên quan đến giảm nguy cơ rối loạn khí sắc.

Các câu hỏi thường gặp về Rối loạn khí sắc

Rối loạn lo âu có phải là rối loạn khí sắc không?

Rối loạn lo âu lan tỏa (Generalized anxiety disorder) không phải là rối loạn khí sắc. Đây là một trong nhiều chứng rối loạn lo âu, bao gồm rối loạn hoảng sợ và ám ảnh. Tuy nhiên, rối loạn lo âu thường xảy ra trước hoặc cùng tồn tại với rối loạn khí sắc.

Rối loạn khí sắc có thể ảnh hưởng đến những ai?

Rối loạn khí sắc có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai, kể cả trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Trong đó, rối loạn trầm cảm chủ yếu nổi bật ở trẻ thanh thiếu niên và có khả năng ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới.

Trầm cảm sau sinh có phải là rối loạn khí sắc không?

Rối loạn trầm cảm là rối loạn khí sắc, trong đó, có nhiều loại rối loạn trầm cảm khác nhau. Trầm cảm sau sinh là một trong những rối loạn khí sắc, xảy ra trong thời kỳ mang thai hoặc sau khi kết thúc thai kỳ ở phụ nữ. Những thay đổi về nội tiết tố, thể chất, cảm xúc, tài chính và xã hội sau khi sinh con có thể gây ra các triệu chứng trầm cảm sau sinh.

Ngoài rối loạn trầm cảm và rối loạn lưỡng cực, rối loạn khí sắc còn có các dạng khác hay không?

Bên cạnh hai rối loạn khí sắc phổ biến là rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm. Có các loại rối loạn khí sắc khác như rối loạn khí sắc tiền kinh nguyệt và rối loạn xáo trộn khí sắc. Rối loạn khí sắc tiền kinh nguyệt (Premenstrual dysphoric disorder) xảy ra từ 7 đến 10 ngày trước khi có kinh và biến mất trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu hành kinh. Rối loạn xáo trộn khí sắc (Disruptive mood dysregulation disorder) thường ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên, liên quan đến những cơn giận dữ và cáu kỉnh bộc phát không tương xứng với tình huống.

Tôi phải làm gì nếu bạn bè hoặc người thân có ý định tự làm hại bản thân hoặc có hành vi tự tử?

Trẻ em và người lớn mắc rối loạn khí sắc có nguy cơ cao hơn về hành vi tự tử. Bạn hãy ngay lập tức tìm kiếm sự giúp đỡ, nếu bạn hoặc người thân của bạn có ý nghĩ về việc tự làm hại bản thân hoặc người khác.

Nguồn tham khảo
  1. Mood Disorder: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK558911/
  2. Mood Disorders: https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/17843-mood-disorders
  3. Overview of Mood Disorders: https://www.msdmanuals.com/professional/psychiatric-disorders/mood-disorders/overview-of-mood-disorders
  4. Mood Disorders: https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/mood-disorders
  5. Mood Disorders: https://www.webmd.com/mental-health/mood-disorders
  6. Mood Disorders: https://www.oxfordhealth.nhs.uk/research/themes/mood-disorders/ 

Các bệnh liên quan

  1. Chậm phát triển tâm thần

  2. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực

  3. Tự kỷ

  4. Ái kỷ

  5. Rối loạn lo âu lan tỏa

  6. Thị dâm

  7. Hội chứng Synesthesia

  8. Trầm cảm

  9. Tâm thần phân liệt

  10. Rối loạn nhân cách phụ thuộc