Hoàn thành chương trình Thạc sĩ Dinh dưỡng tại Trường Đại học Y Hà Nội. Ngoài ra, bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám sàng lọc tiêm chủng, bác sĩ đã đóng góp tích cực vào công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Thạc sĩ - Bác sĩMai Đại Đức Anh
Hoàn thành chương trình Thạc sĩ Dinh dưỡng tại Trường Đại học Y Hà Nội. Ngoài ra, bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám sàng lọc tiêm chủng, bác sĩ đã đóng góp tích cực vào công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thoát vị cơ hoành là bệnh lý mà nội tạng trong khoang bụng di chuyển lên trên, vào khoang ngực do khiếm khuyết của cơ hoành. Thoát vị hoành có thể gây chèn ép phổi dẫn đến suy hô hấp, tăng áp phổi dai dẳng,,,. Cần điều trị kịp thời để đưa nội tạng về vị trí ban đầu và vá lỗ thoát vị.
Thoát vị cơ hoành là bệnh lý nội tạng trong khoang bụng (dạ dày, ruột, gan, lá lách) di chuyển lên trên và thoát một phần vào khoang ngực do khiếm khuyết của cơ hoành.
Thoát vị cơ hoành thường xảy ra ở phần sau của cơ hoành (thoát vị Bochdalek) trong 95% trường hợp và ở bên trái trong 85% trường hợp. Tỷ lệ mắc bệnh ước tính là 1 - đến 4/10.000 trẻ sơ sinh. Thoát vị trước (thoát vị Morgagni) ít gặp hơn, chỉ khoảng 5% trường hợp.
Suy hô hấp thường xảy ra trong vài giờ đầu sau khi sinh hoặc ngay sau khi sinh trong những trường hợp nặng. Sau khi sinh, khi trẻ sơ sinh khóc và nuốt không khí, dạ dày cùng các đoạn ruột nhanh chóng chứa đầy không khí và phình to, gây tổn thương hô hấp cấp tính do tim và các cơ quan trung thất bị đẩy sang phải (thường gặp nhất là thoát vị bên trái), ép vào phổi phải. Có thể xảy ra nhiễm trùng vùng bụng (do nội tạng trong ổ bụng bị dịch chuyển vào lồng ngực). Có thể nghe thấy tiếng nhu động ruột và không nghe được nhịp thở ở bên phổi bị chèn ép.
Trong những trường hợp ít nghiêm trọng hơn, khó thở nhẹ tiến triển sau đó vài giờ hoặc vài ngày do các nội tạng ổ bụng dần dần thoát vị ra do khiếm khuyết cơ hoành nhỏ hơn. Các triệu chứng hiếm khi biểu hiện muộn, đôi khi sau một đợt viêm ruột nhiễm trùng, gây thoát vị ruột đột ngột vào lồng ngực.
Nếu lỗ thoát vị lớn và nội tạng ổ bụng di chuyển vào khoang ngực nhiều thì có nguy cơ gây thiểu sản toàn bộ lá phổi. Các biến chứng ở phổi khác bao gồm thiểu sản mạch máu phổi, dẫn đến tăng sức cản mạch máu phổi và tăng áp động mạch phổi. Tăng áp động mạch phổi dai dẳng dẫn đến ngăn cản sự cung cấp oxy đầy đủ ngay cả khi bổ sung oxy hoặc thở máy. Tăng áp động mạch phổi dai dẳng là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ thoát vị hoành bẩm sinh.
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Hiện nay vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây thoát vị hoành. Có thể do sự kết hợp của yếu tố di truyền và môi trường.
Có khoảng 10 - 15% trường hợp thoát vị hoành có liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể, chủ yếu là trisomi 18 (hội chứng Edwards) và 21 (hội chứng Down). Vì vậy khi phát hiện thoát vị hoành bằng siêu âm thai nhi, cần chỉ định chọc ối để làm nhiễm sắc đồ.
1. https://www.msdmanuals.com/professional/pediatrics/congenital-gastrointestinal-anomalies/diaphragmatic-hernia
2. https://emedicine.medscape.com/article/934824
3. https://suckhoedoisong.vn/thoat-vi-hoanh-bam-sinh-bieu-hien-nguyen-nhan-va-dieu-tri-169220305191732195.htm
Thoát vị hoành ở người lớn có thể có các triệu chứng đa dạng tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và hô hấp. Một số người bệnh có thể không có triệu chứng, trong khi một số bệnh nhân gặp phải ợ nóng, ợ hơi, khó nuốt, đau ngực, đau bụng dữ dội, buồn nôn, ói mửa, khó thở hoặc khó đi đại tiện. Do các triệu chứng này dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác như đau dạ dày hoặc đau thắt ngực, việc chẩn đoán chính xác là rất quan trọng. Nếu gặp phải những triệu chứng này, bệnh nhân nên đi khám để được tư vấn và điều trị kịp thời.
Xem thêm thông tin: Thoát vị hoành ở người lớn có biểu hiện gì?
Thoát vị hoành bẩm sinh có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân chưa được làm rõ hoàn toàn, nhưng được cho là do sự tác động của yếu tố di truyền, môi trường và dinh dưỡng. Một số bất thường di truyền như đột biến nhiễm sắc thể (ví dụ: trisomy 18, trisomy 13, trisomy 21) và hội chứng Turner có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngoài ra, tiền sử mẹ tiếp xúc với các tác nhân gây quái thai trong và trước khi mang thai, như lithium, mycophenolate mofetil và allopurinol, cũng được ghi nhận là yếu tố nguy cơ của thoát vị hoành bẩm sinh.
Xem thêm thông tin: Thoát vị hoành bẩm sinh: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
Chi phí mổ thoát vị hoành bẩm sinh có thể dao động lớn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Đầu tiên, lựa chọn bệnh viện công hay tư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, với bệnh viện tư thường có chi phí cao hơn do cơ sở vật chất và dịch vụ chăm sóc chu đáo hơn. Mức độ phức tạp của ca bệnh, các dịch vụ y tế đi kèm như xét nghiệm, chụp X-quang, hoặc hồi sức cũng làm tăng chi phí. Bảo hiểm y tế có thể giảm bớt một phần chi phí, nhưng cần kiểm tra kỹ các điều khoản bảo hiểm. Ngoài ra, bệnh viện ở khu vực thành thị thường có mức phí cao hơn so với các khu vực khác.
Xem thêm thông tin: Chi phí mổ thoát vị hoành bẩm sinh: Cập nhật và hướng dẫn chi tiết
Các triệu chứng của thoát vị hoành bẩm sinh có thể thay đổi tùy vào loại và mức độ nghiêm trọng. Ở thể Bochdalek, trẻ thường gặp khó thở, thở nhanh, nhịp tim nhanh, tím tái và có hình dáng lồng ngực bất thường (một bên lớn hơn bên còn lại). Bụng có thể xuất hiện hình thuyền. Trẻ cũng có thể gặp các vấn đề như bệnh phổi mạn tính, tăng huyết áp phổi, giảm sản phổi, và suy giảm chức năng tim. Thể Morgagni có thể không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ hơn, tuy nhiên, các trẻ bị thoát vị hoành cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện và điều trị kịp thời.
Quy trình phẫu thuật mổ thoát vị hoành bẩm sinh bắt đầu bằng việc bệnh nhân được đặt nằm ngửa, đầu cao chân thấp và thở qua nội khí quản. Sau khi ổn định, phẫu thuật viên sẽ đưa camera vào để quan sát và bơm hơi. Tiếp theo, các tạng thoát vị sẽ được đưa trở lại ổ bụng nếu có thể, tránh gây tổn thương. Sau đó, cơ hoành sẽ được sửa chữa: Nếu lỗ thoát vị nhỏ, khâu đóng lại; nếu lỗ lớn, có thể dùng mảnh ghép để che lấp. Cuối cùng, phẫu thuật viên kiểm tra kỹ ổ bụng và cơ hoành, đảm bảo không có thoát vị tái phát trước khi kết thúc và khâu thành bụng.
Hỏi đáp (0 bình luận)