Tốt nghiệp Đại học Y Dược Thái Nguyên, bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm khám chữa bệnh Chuyên khoa Nội và Nhi. Với kiến thức chuyên môn vững chắc, bác sĩ luôn tận tâm chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Đặc biệt, bác sĩ đã hoàn thành khóa học về An toàn và Quản lý Chất lượng tại Đại học Y Hà Nội, đảm bảo việc khám chữa bệnh diễn ra an toàn, hiệu quả.
Thông liên thất được định nghĩa là một tổn thương tim bẩm sinh do khiếm khuyết bẩm sinh vách liên thất có thể do một hay nhiều lỗ thông giữa hai tâm thất trái, phải tức có thông giữa hai hệ thống tuần hoàn và hệ thống tuần hoàn phổi.
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Tìm hiểu chung thông liên thất
Thông liên thất là một bệnh tim bẩm sinh rất phổ biến, được phát hiện từ giữa thế kỷ 19. Tần suất thông liên thất đơn thuần thay đổi từ 1,5 – 2,5% trẻ ra đời còn sống nhưng chiếm đến 20 – 25% các bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em. Bệnh lý tim bẩm sinh có thể gặp rất nhiều ở các bệnh tim bẩm sinh khác như trong tứ chứng Fallot, kèm thông liên nhĩ,… cũng như phối hợp trong các bệnh tim bẩm sinh khác.
Thông liên thất lỗ rộng với lưu lượng máu lên phổi cao là một trong những nguyên nhân hàng đầu của suy tim ứ huyết và bội nhiễm phổi có thể gây tử vong ở lứa tuổi sơ sinh. Tuy nhiên cũng cần lưu ý trong các trường hợp thông liên thất lỗ nhỏ hay vừa, nếu có bội nhiễm phổi nhiều lần cũng sẽ ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và tổng trạng bệnh nhi.
Thông liên thất làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, sự phát triển thể chất và chất lượng cuộc sống của trẻ. Bệnh còn có thể gây ra các biến chứng như chậm lớn, nhiễm trùng phổi tái đi tái lại, tăng áp hệ động mạch phổi cố định, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, suy tim ứ huyết,… Có thể đưa đến tử vong nếu không được điều trị thích hợp kịp thời.
Bệnh thông liên thất còn ảnh hưởng đến việc học tập, sinh hoạt của trẻ và có thể ảnh hưởng đến kinh tế, tinh thần và các sinh hoạt cuộc sống hằng ngày của phụ huynh hay gia đình của bệnh nhi.
Cơ chế bệnh
Sự tạo thành vách liên thất là một quá trình rất phức tạp cho nên vị trí giải phẫu học các lỗ thông cũng rất thay đổi. Điều này giải thích tại sao thông liên thất là một bệnh tim bẩm sinh gặp nhiều nhất trong các loại. Về mặt phôi thai học hình thành vách liên thất bắt nguồn từ sự phát triển mầm nội mạc ở phần mỏm hình thành vách ngăn chia 2 buồng thất. Sau đó đến phần kề cận 2 bộ máy van nhĩ thất.
Giai đoạn tiếp theo là sự kết dính và sắp xếp ngay hàng theo trình tự với vách ngăn chia động mạch chủ, động mạch phổi trong thân chung động mạch. Cho nên có ít nhất là bốn giai đoạn cấu thành vách liên thất trong thời kỳ phôi thai, bắt đầu từ tuần thứ 4 cho đến tuần thứ 6 – 7 thai kỳ trong đó hình thành vách liên thất phần màng xảy ra ở giai đoạn cuối khi các thành phần khác đã hoàn tất. Đó cũng là lý do tại sao thông liên thất phần màng là thể loại giải phẫu học phổ biến nhất.
Về phương diện sinh lý bệnh học biểu hiện lâm sàng thông liên thất trong các năm đầu ở trẻ em (sơ sinh và trẻ còn bú) nổi bật nhất là suy tim, suy hô hấp. Còn ở trẻ lớn là bệnh lý mạch máu phổi tắc nghẽn.
Triệu chứng thông liên thất
Những dấu hiệu và triệu chứng của thông liên thất
Bệnh cảnh lâm sàng bệnh thông liên thất tùy thuộc vào kích thước lỗ thông và đáp ứng của tuần hoàn phổi đối với luồng máu thông. Vì thế triệu chứng lâm sàng thay đổi tùy theo dạng lâm sàng:
Thông liên thất lỗ nhỏ: Vì không có rối loạn hoặc ít rối loạn huyết động học nên hầu hết các bệnh nhi có thông liên thất lỗ nhỏ bề ngoài có vẻ khỏe mạnh: Mạch bình thường, ổ đập ở mỏm bình thường, sờ thường có rung miu tâm thu dọc bờ trái xương ức trừ khi lỗ thông rất nhỏ.
Thông liên thất lỗ lớn: Dấu hiệu lâm sàng gặp ở dạng này thường là trẻ chậm lớn có biến dạng lồng ngực (nhanh hơn ở trẻ em có Hội chứng Down), ăn hoặc bú kém, đổ nhiều mồ hôi khi ăn hay bú, thở nhanh, thở khó khi gắng sức, viêm phổi tái phát. Khi luồng thông đổi chiều sẽ xuất hiện tim đối xứng, ngón chân tay khum, cường độ tím thay đổi có thể tăng khi gắng sức hoặc với thời gian.
Trong trường hợp thông liên thất rộng có hẹp động mạch phổi do tăng sinh vùng phễu có thể có dạng hẹp nhẹ hoặc vừa đến nặng. Khi hẹp nhẹ bệnh cảnh sẽ giống như thông liên thất có cao áp phổi còn nếu hẹp nặng có thể có tím, khó có thể phân biệt với tứ chứng Fallot.
Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh thông liên thất
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Suy dinh dưỡng: Trẻ bị suy dinh dưỡng dễ xảy ra khi kèm suy tim, nhiễm trùng tái phát, ăn uống kém. Nghiên cứu của Hoàng Trọng Kim và cộng sự cho thấy tỷ lệ là 75 - 80%. Thấy phù hợp vì ở các nước tiên tiến tỷ lệ này rất thấp với việc chẩn đoán và phẫu thuật điều trị triệt để sớm, trẻ được chăm sóc dinh dưỡng tốt lại ở môi trường trong sạch nên hạn chế được bệnh nhiễm trùng. Trẻ suy dinh dưỡng thường sụt cân, teo lớp mỡ dưới da, khi cân nặng phát hiện trẻ thấp cân so với tuổi.
Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng ở phổi, có rất nhiều nguyên nhân khác nhau như vi trùng, siêu vi trùng và ký sinh trùng…
Suy tim ứ huyết.
Tăng áp động mạch phổi và đảo shunt hay hội chứng Eisenmenger.
Một số biến chứng khác có thể gặp như: Loạn nhịp tim, tắc mạch não hoặc áp xe não.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh thông liên thất và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân thông liên thất
Nguyên nhân bệnh thông liên thất thật sự còn chưa biết rõ.
Chia sẻ:
Có thể bạn quan tâm
Nguồn tham khảo
Hoàng Trọng Kim (1995), “Đại cương tim bẩm sinh và thông liên thất”, Bài giảng Nhi khoa, Bộ môn Nhi, Đại Học Y Dược TP. HCM, NXB Đà Nẵng.
Phạm Nguyễn Vinh (2003), “Bệnh học tim mạch”, NXB Y học.
Behrman (2000), “Epidemiology of Congenital Heart Disease and Ventricular septal defect”, Nelson Textbook of Pediatrics, 16th Edition
Thông liên thất là một dị tật tim bẩm sinh, trong đó có một lỗ hở giữa hai vách ngăn của tâm thất trái và phải. Điều này khiến máu giàu oxy từ tâm thất trái chảy qua lỗ hở sang tâm thất phải, dẫn đến việc tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu, có thể gây ra các vấn đề về tim mạch và hô hấp.
Thông liên thất có nguy hiểm không?
Thông liên thất có thể nguy hiểm, tùy thuộc vào kích thước của lỗ hở. Nếu lỗ nhỏ, có thể tự đóng mà không gây ra triệu chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, lỗ lớn có thể dẫn đến các biến chứng như suy tim, tăng áp động mạch phổi, suy dinh dưỡng, loạn nhịp tim..., đòi hỏi phải can thiệp y tế, thậm chí phẫu thuật.
Thông liên thất không phải lúc nào cũng cần phẫu thuật. Nếu lỗ hở nhỏ, có thể tự đóng theo thời gian mà không cần can thiệp. Tuy nhiên, nếu lỗ lớn hoặc gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như suy tim, tăng áp động mạch phổi, hoặc nhiễm trùng, phẫu thuật là cần thiết để đóng lỗ và ngăn ngừa biến chứng.
Làm sao để biết con mình có bị thông liên thất không?
Biểu hiện lâm sàng của thông liên thất phụ thuộc vào kích thước lỗ thông và lưu lượng máu chảy qua lỗ. Nếu lỗ nhỏ và luồng shunt ít, bệnh nhân có thể không có triệu chứng đáng kể. Tuy nhiên, lỗ lớn với luồng shunt nhiều có thể gây rối loạn huyết động, ảnh hưởng đến hoạt động của tim và phổi, dẫn đến các triệu chứng rõ rệt, tim đập nhanh hoặc bất thường. Để chắc chắn, bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ để được kiểm tra, thường thông qua siêu âm tim để phát hiện dị tật này.
Thông liên thất bao lâu đi tái khám một lần?
Tần suất tái khám cho bệnh nhân thông liên thất phụ thuộc vào kích thước lỗ thông và tình trạng sức khỏe của trẻ. Thông thường, trẻ nên được tái khám định kỳ 3 - 6 tháng một lần trong năm đầu tiên sau khi chẩn đoán. Sau đó, bác sĩ sẽ đánh giá và có thể điều chỉnh lịch tái khám dựa trên diễn biến bệnh. Nếu có triệu chứng bất thường, cần đưa trẻ đi khám ngay lập tức.
Hỏi đáp (0 bình luận)