Tốt nghiệp Đại học Y Dược Thái Nguyên, bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm khám chữa bệnh Chuyên khoa Nội và Nhi. Với kiến thức chuyên môn vững chắc, bác sĩ luôn tận tâm chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Đặc biệt, bác sĩ đã hoàn thành khóa học về An toàn và Quản lý Chất lượng tại Đại học Y Hà Nội, đảm bảo việc khám chữa bệnh diễn ra an toàn, hiệu quả.
Bệnh tim bẩm sinh (Congenital Heart Disease) là những bất thường về cấu trúc hoặc mạch máu lớn trong lồng ngực xảy ra trong quá trình phát triển của thai nhi. Bệnh tim bẩm sinh là dị tật bẩm sinh phổ biến nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ bị dị tật bẩm sinh. Tim bẩm sinh có thể chia thành tim bẩm sinh không tím tim bẩm sinh tím (Cyanotic Heart Disease). Trong đó, tim bẩm sinh tím có thể chia thành 3 loại tổn thương khác nhau gồm tổn thương tắc nghẽn tim trái, tắc nghẽn tim phải và tổn thương hỗn hợp.
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Tìm hiểu chung tim bẩm sinh tím
Tim bẩm sinh tím là gì?
Bệnh tim bẩm sinh được định nghĩa là những bất thường về cấu trúc và mạch máu lớn trong lồng ngực xảy ra trong quá trình phát triển của thai nhi. Đây là dị tật bẩm sinh phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ dị tật bẩm sinh.
Bệnh tim bẩm sinh có thể được chia thành tim bẩm sinh không tím (Acyanotic Heart Disease hay Non-cyanotic Heart Disease) hoặc bệnh tim bẩm sinh tím (Cyanotic Heart Disease) đôi khi được gọi là bệnh tim bẩm sinh nguy kịch (Critical Congenital Heart Disease).
Bệnh tim bẩm sinh tím đề cập đến một nhóm tình trạng dẫn đến nồng độ oxy trong máu thấp, gây giảm lượng oxy cung cấp cho cơ thể, dẫn đến tình trạng da trẻ có màu xanh tím (cyanosis).
Tim bẩm sinh tím có thể được chia thành 3 nhóm tổn thương khác nhau:
Tổn thương tắc nghẽn tim phải: Tứ chứng Fallot, teo van động mạch phổi, teo van ba lá.
Tổn thương tắc nghẽn tim trái: Hội chứng thiểu sản tim trái, vòm động mạch chủ bị gián đoạn.
Tổn thương hỗn hợp: Chuyển vị các động mạch lớn, bất thường tĩnh mạch phổi trở về hoàn toàn, thân chung động mạch.
Triệu chứng tim bẩm sinh tím
Những dấu hiệu và triệu chứng của tim bẩm sinh tím
Một số dị tật tim bẩm sinh gây ra các vấn đề lớn ngay từ khi mới sinh. Triệu chứng chính của tim bẩm sinh tím là chứng xanh tím, bao gồm môi, ngón tay, ngón chân có màu xanh tím do hàm lượng oxy trong máu thấp. Điều này có thể xảy ra khi trẻ nghỉ ngơi hoặc đang hoạt động.
Một số trẻ gặp các vấn đề về hô hấp (khó thở), trẻ có thể phải ngồi xổm sau khi hoạt động để giảm tình trạng khó thở.
Triệu chứng ở trẻ sơ sinh mắc tim bẩm sinh tím có thể gồm:
Ngất xỉu và đau ngực cũng có thể xảy ra ở trẻ bị bệnh tim bẩm sinh tím. Các triệu chứng khác còn tùy thuộc và loại bệnh tim bẩm sinh tím mà trẻ mắc phải, bao gồm:
Lúc nào cũng mệt mỏi;
Da xám;
Mắt hoặc mặt sưng húp;
Vấn đề về ăn uống, giảm cảm giác thèm ăn và tăng trưởng kém.
Biến chứng có thể gặp khi mắc tim bẩm sinh tím
Khả năng sống sót sau một năm của trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh tím đã được cải thiện theo thời gian, tuy nhiên, tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Khoảng 75% trẻ sinh ra mắc bệnh tim bẩm sinh tím dự kiến sẽ sống sót đến 1 tuổi, 69% dự kiến sẽ sống sót đến 18 tuổi. Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh tím có nguy cơ cao sẽ phát triển các tình trạng như:
Bạn nên đến các cuộc khám thai định kỳ, để có thể phát hiện các bất thường tim ở trẻ (nếu có) từ trước khi sinh, để có thể có những chuẩn bị phù hợp. Hoặc nếu trẻ nhà bạn gặp các triệu chứng nghi ngờ mắc tim bẩm sinh tím như đã kể ở trên, hãy đưa trẻ đến gặp bạn sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán kịp thời.
Đồng thời, hãy đến gặp bác sĩ vào đúng lịch hẹn tái khám nếu trẻ đã được chẩn đoán mắc tim bẩm sinh tím.
Nguyên nhân tim bẩm sinh tím
Nguyên nhân dẫn đến tim bẩm sinh tím
Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim bẩm sinh nói chung hay bệnh tim bẩm sinh tím nói riêng vẫn chưa được biết rõ. Nhiều trường hợp bệnh tim bẩm sinh là do nhiều yếu tố và là kết quả của sự kết hợp giữa yếu tố di truyền và các yếu tố nguy cơ môi trường.
Bệnh tim bẩm sinh tím có thể đơn độc lẻ tẻ, hoặc cũng có thể liên quan đến các hội chứng di truyền khác. Khoảng 15% đến 20% trẻ sơ sinh mắc tim bẩm sinh tím có liên quan đến các bất thường nhiễm sắc thể đã biết, hầu hết trong số này là lệch bội (trisomy 21, 13, 18 và hội chứng Turner).
Bệnh tim bẩm sinh có thể là kết quả của sự kết hợp nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố di truyền và yếu tố môi trường
Bệnh tim bẩm sinh tím có thể điều trị triệt để được không?
Trong nhiều trường hợp, phẫu thuật có thể điều trị triệt để bệnh tim bẩm sinh tím, ví dụ như sửa chữa tứ chứng Fallot hoặc chuyển vị đại động mạch. Tuy nhiên, người bệnh cần được theo dõi định kỳ suốt đời để phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng hoặc vấn đề hậu phẫu.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh tím hiện nay là gì?
Bác sĩ thường sử dụng siêu âm tim, điện tâm đồ, chụp X-quang ngực và chụp cộng hưởng từ (MRI) tim để chẩn đoán bệnh. Ngoài ra, xét nghiệm máu và đo độ bão hòa oxy cũng giúp đánh giá tình trạng thiếu oxy trong máu, từ đó xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Sau phẫu thuật tim bẩm sinh tím, người bệnh cần chú ý những gì?
Sau phẫu thuật, người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn của bác sĩ, bao gồm uống thuốc đúng liều, theo dõi các triệu chứng bất thường như khó thở, tím tái hoặc đau ngực. Ngoài ra, cần duy trì lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý và tái khám định kỳ.
Tim bẩm sinh tím ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng cuộc sống của người bệnh?
Bệnh tim bẩm sinh tím ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Người bệnh thường xuyên mệt mỏi, khó thở, hạn chế trong các hoạt động thể chất và có nguy cơ cao mắc các biến chứng như viêm nội tâm mạc, suy tim hoặc đột quỵ. Trẻ mắc bệnh có thể gặp khó khăn trong học tập và phát triển tâm lý nếu không được hỗ trợ đầy đủ.
Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh tím có thể tham gia các hoạt động thể chất không?
Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh tím có thể tham gia một số hoạt động thể chất nhẹ nhàng, nhưng cần có sự giám sát của bác sĩ. Các hoạt động như đi bộ, yoga hoặc bơi lội nhẹ có thể được khuyến khích, trong khi những môn thể thao đòi hỏi sức bền cao hoặc cường độ mạnh nên tránh. Việc lựa chọn hoạt động phù hợp cần dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng của từng trẻ.
Hỏi đáp (0 bình luận)