Tốt nghiệp chương trình Sau Đại học Chuyên khoa I Nhi khoa tại Đại học Y Hà Nội. Bác sĩ có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám và điều trị các bệnh lý Nhi khoa.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩ Chuyên khoa 1Nguyễn Thị Hương Lan
Tốt nghiệp chương trình Sau Đại học Chuyên khoa I Nhi khoa tại Đại học Y Hà Nội. Bác sĩ có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám và điều trị các bệnh lý Nhi khoa.
U sao bào hay còn gọi là u tế bào hình sao (Astrocytoma), bắt nguồn từ tế bào hình sao, đây là một trong những loại u não phổ biến. Chúng là nguyên nhân phổ biến gây bệnh tật và tử vong ở cả người trẻ và người già. Để tránh tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao liên quan đến u sao bào, điều quan trọng là cần được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
U sao bào hay u tế bào hình sao (Astrocytoma), bắt nguồn từ một loại tế bào thần kinh đệm trong não có hình dạng ngôi sao. Đây là loại u thần kinh đệm phổ biến, thường ảnh hưởng đến não và đôi khi là tủy sống. Trong số các khối u não, u thần kinh đệm chiếm đến 60%, là nguyên nhân phổ biến gây tử vong và bệnh tật ở cả người trẻ và người già.
U sao bào được phân loại theo cấp độ của chúng. Ở độ 1, u phát triển chậm và lành tính, độ 2 có thể tiến triển thành ác tính. U sao bào độ 3 và độ 4 phát triển nhanh hơn và ác tính, nghĩa là ung thư. Phân loại u sao bào theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bao gồm:
Các triệu chứng của u sao bào có thể khác nhau tùy theo kích thước và vị trí khối u. Các triệu chứng chung có thể gặp bao gồm:
Các triệu chứng khu trú bao gồm:
Khiếm khuyết thị giác thường không được người bệnh chú ý và có thể được bộc lộ khi nó dẫn đến hậu quả như tai nạn giao thông.
Động kinh cũng có thể là một triệu chứng của u sao bào, nó xảy ra ở 90% người bệnh mắc u sao bào độ II.
U sao bào là nguyên nhân phổ biến gây bệnh tật và tử vong ở cả người trẻ và người già. Tiên lượng của u sao bào sẽ khác nhau tùy thuộc vào phân loại của chúng:
Việc phát hiện và điều trị sớm có thể cải thiện được tiên lượng của người bệnh. Tuy nhiên, các can thiệp phẫu thuật thần kinh luôn có thêm nguy cơ biến chứng do phẫu thuật. Các biến chứng của hóa trị và xạ trị cũng được thấy, nhưng hiện nay, các loại thuốc hiệu quả đã được phát minh để quản lý thích hợp các biến chứng này.
Gặp bác sĩ càng sớm càng tốt nếu bạn mắc phải các triệu chứng hay dấu hiệu của u sao bào.
Không có nguyên nhân cơ bản nào được xác định đối với phần lớn các khối u não nguyên phát, yếu tố nguy cơ duy nhất được xác định là tiếp xúc với bức xạ ion hóa.
Bằng chứng về liên quan đến các yếu tố khác như tiếp xúc với điện từ (điện thoại di động), chấn thương hoặc các yếu tố rủi ro nghề nghiệp vẫn chưa được chứng minh. Một số ít người bệnh có tiền sử gia đình mắc bệnh u não.
Trẻ em được chiếu xạ dự phòng bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (ALL) có thể có nguy cơ phát triển khối u ác tính ở hệ thần kinh trung ương gấp 22 lần trong vòng khoảng 5 đến 10 năm.
Người ta cũng chứng minh rằng, xạ trị u tuyến yên có nguy cơ phát triển u thần kinh đệm cao hơn 16 lần.
Bên cạnh đó, có một tính nhạy cảm di truyền đối với sự phát triển u thần kinh đệm, ví dụ trong các bệnh như hội chứng Turcot, p53 đột biến (Li-Fraumeni) và hội chứng NF1. Trong số các u sao bào mức độ thấp, khoảng 66% có đột biến p53.
Phát hiện u sao bào ở giai đoạn sớm thường gặp nhiều khó khăn do các triệu chứng không đặc hiệu. Tuy nhiên, nếu xuất hiện dấu hiệu như đau đầu dai dẳng, buồn nôn, co giật, suy giảm thị lực hoặc yếu liệt chi, người bệnh nên thăm khám ngay. Chẩn đoán thường dựa trên hình ảnh học như chụp cộng hưởng từ (MRI) và sinh thiết khối u.
U sao bào được chia thành nhiều loại, bao gồm u sao bào lành tính và ác tính. Các loại ác tính thường tiến triển nhanh, xâm lấn các mô xung quanh và khó điều trị hơn. Trong khi đó, u sao bào lành tính phát triển chậm, ít xâm lấn nhưng vẫn có thể gây chèn ép các cấu trúc quan trọng trong não bộ. Việc phân loại chính xác sẽ giúp bác sĩ xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả.
U sao bào, dù lành tính hay ác tính, đều có thể gây chèn ép não bộ, ảnh hưởng đến các chức năng quan trọng như khả năng nói, vận động, trí nhớ và thị giác. Trong trường hợp ác tính, khối u có thể phát triển nhanh, xâm lấn các vùng lân cận và gây nguy hiểm đến tính mạng.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho u sao bào, đặc biệt là với các khối u có vị trí dễ tiếp cận. Mục tiêu là loại bỏ tối đa khối u mà không làm tổn thương các mô lành xung quanh. Tuy nhiên, đối với những khối u nằm ở vị trí khó can thiệp, phẫu thuật có thể kết hợp với xạ trị hoặc hóa trị để tăng hiệu quả điều trị.
Mặc dù nguyên nhân chính xác chưa được xác định, nhưng các yếu tố như di truyền, tiếp xúc với bức xạ ion hóa, tiền sử gia đình có người mắc bệnh u não hoặc các hội chứng di truyền như Li-Fraumeni có thể làm tăng nguy cơ phát triển u sao bào. Lối sống và môi trường sống cũng có thể góp phần vào nguy cơ này.