Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Bệnh thường gặp/
  4. U sao bào

U sao bào là gì? Phân loại và cách điều trị u sao bào

Bác sĩ Chuyên khoa 1Nguyễn Thị Hương Lan

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp chương trình Sau Đại học Chuyên khoa I Nhi khoa tại Đại học Y Hà Nội. Bác sĩ có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khám và điều trị các bệnh lý Nhi khoa.

Xem thêm thông tin

U sao bào hay còn gọi là u tế bào hình sao (Astrocytoma), bắt nguồn từ tế bào hình sao, đây là một trong những loại u não phổ biến. Chúng là nguyên nhân phổ biến gây bệnh tật và tử vong ở cả người trẻ và người già. Để tránh tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao liên quan đến u sao bào, điều quan trọng là cần được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung u sao bào

U sao bào là gì?

U sao bào hay u tế bào hình sao (Astrocytoma), bắt nguồn từ một loại tế bào thần kinh đệm trong não có hình dạng ngôi sao. Đây là loại u thần kinh đệm phổ biến, thường ảnh hưởng đến não và đôi khi là tủy sống. Trong số các khối u não, u thần kinh đệm chiếm đến 60%, là nguyên nhân phổ biến gây tử vong và bệnh tật ở cả người trẻ và người già.

U sao bào được phân loại theo cấp độ của chúng. Ở độ 1, u phát triển chậm và lành tính, độ 2 có thể tiến triển thành ác tính. U sao bào độ 3 và độ 4 phát triển nhanh hơn và ác tính, nghĩa là ung thư. Phân loại u sao bào theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bao gồm:

  • WHO độ I: U sao bào lông (Pilocytic Astrocytomas).
  • WHO độ II: U sao bào lan tỏa mức độ thấp (Low-grade Diffuse Astrocytomas).
  • WHO độ III: U sao bào mất biệt hóa (Anaplastic Astrocytomas).
  • WHO độ IV: U sao bào ác tính độ IV (Glioblastoma - U nguyên bào thần kinh đệm).

Triệu chứng u sao bào

Những dấu hiệu và triệu chứng của u sao bào

Các triệu chứng của u sao bào có thể khác nhau tùy theo kích thước và vị trí khối u. Các triệu chứng chung có thể gặp bao gồm:

  • Nhức đầu (thường là vào sáng sớm);
  • Buồn nôn;
  • Nôn;
  • Khó khăn trong việc nhận thức;
  • Thay đổi tính cách;
  • Rối loạn dáng đi.

Các triệu chứng khu trú bao gồm:

  • Co giật;
  • Mất ngôn ngữ;
  • Khiếm khuyết thị trường.

Khiếm khuyết thị giác thường không được người bệnh chú ý và có thể được bộc lộ khi nó dẫn đến hậu quả như tai nạn giao thông.

Động kinh cũng có thể là một triệu chứng của u sao bào, nó xảy ra ở 90% người bệnh mắc u sao bào độ II.

Biến chứng có thể gặp khi mắc u sao bào

U sao bào là nguyên nhân phổ biến gây bệnh tật và tử vong ở cả người trẻ và người già. Tiên lượng của u sao bào sẽ khác nhau tùy thuộc vào phân loại của chúng:

  • Độ 1 (u sao bào lông) thời gian sống còn trên 10 năm.
  • Độ 2 (u sao bào lan tỏa mức độ thấp), thời gian hơn 5 năm.
  • Độ 3 (u sao bào mất biệt hóa), khoảng 2 đến 5 năm.
  • Độ 4 (u nguyên bào thần kinh đệm), khoảng 1 năm.
usb4.png
Phân loại u sao bào theo Tổ chức Y tế Thế giới

Việc phát hiện và điều trị sớm có thể cải thiện được tiên lượng của người bệnh. Tuy nhiên, các can thiệp phẫu thuật thần kinh luôn có thêm nguy cơ biến chứng do phẫu thuật. Các biến chứng của hóa trị và xạ trị cũng được thấy, nhưng hiện nay, các loại thuốc hiệu quả đã được phát minh để quản lý thích hợp các biến chứng này.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Gặp bác sĩ càng sớm càng tốt nếu bạn mắc phải các triệu chứng hay dấu hiệu của u sao bào.

Nguyên nhân u sao bào

Nguyên nhân dẫn đến u sao bào

Không có nguyên nhân cơ bản nào được xác định đối với phần lớn các khối u não nguyên phát, yếu tố nguy cơ duy nhất được xác định là tiếp xúc với bức xạ ion hóa.

Bằng chứng về liên quan đến các yếu tố khác như tiếp xúc với điện từ (điện thoại di động), chấn thương hoặc các yếu tố rủi ro nghề nghiệp vẫn chưa được chứng minh. Một số ít người bệnh có tiền sử gia đình mắc bệnh u não.

Trẻ em được chiếu xạ dự phòng bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (ALL) có thể có nguy cơ phát triển khối u ác tính ở hệ thần kinh trung ương gấp 22 lần trong vòng khoảng 5 đến 10 năm.

Người ta cũng chứng minh rằng, xạ trị u tuyến yên có nguy cơ phát triển u thần kinh đệm cao hơn 16 lần.

Bên cạnh đó, có một tính nhạy cảm di truyền đối với sự phát triển u thần kinh đệm, ví dụ trong các bệnh như hội chứng Turcot, p53 đột biến (Li-Fraumeni) và hội chứng NF1. Trong số các u sao bào mức độ thấp, khoảng 66% có đột biến p53.

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo