Tốt nghiệp loại xuất sắc bác sĩ Đa khoa tốt nghiệp tại Liên Bang Nga, với kinh nghiệm chuyên sâu về Sản Phụ khoa và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩ Chuyên khoa 1Nguyễn Thị Khánh Vy
Tốt nghiệp loại xuất sắc bác sĩ Đa khoa tốt nghiệp tại Liên Bang Nga, với kinh nghiệm chuyên sâu về Sản Phụ khoa và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối, còn gọi là giai đoạn IV, là giai đoạn nặng nhất của bệnh, khi các tế bào ung thư đã lan rộng ra ngoài cổ tử cung đến các bộ phận khác như bàng quang, trực tràng, phổi, xương, và gan. Ở giai đoạn này, bệnh đã di căn và khả năng chữa khỏi thấp.
Ung thư cổ tử cung được xếp vào danh sách các bệnh ung thư phụ khoa hàng đầu trên toàn thế giới, đứng thứ tư trong ung thư ở phụ nữ.
Hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung (99%) có liên quan đến virus u nhú ở người (Human papillomavirus - HPV), một loại virus phổ biến lây qua đường tình dục. Mặc dù hầu hết các trường hợp nhiễm virus HPV đều tự khỏi và không gây ra triệu chứng, nhưng nhiễm trùng dai dẳng có thể gây ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.
Giai đoạn ung thư giúp biết được mức độ ung thư trong cơ thể, đặc biệt là liệu ung thư có lan rộng đến các bộ phận khác của cơ thể hay không. Biết được giai đoạn ung thư cổ tử cung để có thể được lên kế hoạch điều trị tốt nhất.
Theo hệ thống phân loại của Liên đoàn Sản Phụ khoa Quốc tế (FIGO), ung thư cổ tử cung được chia làm 4 giai đoạn. Trong đó, giai đoạn 4 được xem là giai đoạn tiến triển nhất. Ở ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối (giai đoạn 4), ung thư đã lan rộng ra ngoài xương chậu hoặc đã lan đến niêm mạc bàng quang, trực tràng hay các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối (hay giai đoạn 4) được chia thành giai đoạn 4A và 4B, dựa trên vị trí ung thư đã lan rộng:
Can thiệp ung thư cổ tử cung tập trung vào phòng ngừa tiên phát và thứ phát. Phòng ngừa và sàng lọc ban đầu là phương pháp tốt nhất để giảm gánh nặng ung thư cổ tử cung và giúp giảm tỷ lệ tử vong.
Khi được chẩn đoán, ung thư cổ tử cung là một trong những dạng ung thư có thể điều trị thành công nhất, miễn là được phát hiện sớm và quản lý hiệu quả. Ung thư cổ tử cung được chẩn đoán muộn như ở giai đoạn cuối (giai đoạn 4) cũng có thể được kiểm soát bằng phương pháp điều trị và chăm sóc giảm nhẹ thích hợp.
Ung thư cổ tử cung ở các giai đoạn đầu hay các thay đổi tiền ung thư thì thường không có triệu chứng. Ở giai đoạn muộn như ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối, các triệu chứng có thể bao gồm:
Tuy nhiên, rất nhiều tình trạng khác nhau có thể dẫn đến các triệu chứng này. Do đó, bạn cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác tình trạng của mình.
Biến chứng của ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối tùy thuộc vào vị trí mà ung thư đã di căn và biến chứng liên quan đến điều trị.
Các biến chứng liên quan đến ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối có thể gồm:
Bên cạnh đó, các biến chứng do điều trị có thể xảy ra.
Xạ trị
Độc tính lâu dài là mối quan tâm của bất kỳ người bệnh nào được xạ trị, các biến chứng thường gặp nhất liên quan đến ruột/trực tràng và tiết niệu, bao gồm các biến chứng như:
Hóa trị
Các biến chứng của hóa trị liệu tùy thuộc vào loại thuốc khác nhau:
Nếu có bất cứ triệu chứng nào của ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối, bạn hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán sớm và có phác đồ điều trị phù hợp.
Nguyên nhân của ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối (giai đoạn 4) cũng là nguyên nhân chung của ung thư cổ tử cung.
Virus u nhú ở người là tác nhân gây ung thư cổ tử cung. HPV sẽ lây truyền qua tiếp xúc da kề da, bao gồm cả khi quan hệ tình dục, tiếp xúc từ tay với cơ quan sinh dục và quan hệ tình dục bằng miệng.
Thực tế, có hơn 130 loại virus HPV được ghi nhận, nhưng chỉ 20 loại trong số đó có liên quan đến ung thư. HPV 16 và 18 là hai loại phổ biến nhất được tìm thấy trong ung thư cổ tử cung xâm lấn.
Mặc dù có hơn nửa triệu trường hợp nhiễm HPV mỗi năm, hầu hết trong số đó đều là nhiễm trùng cấp thấp và sẽ tự khỏi trong vòng 2 năm. Sự tiến triển của các tổn thương cấp độ cao và ung thư được thấy khi có mặt các yếu tố nguy cơ gây ung thư khác.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bệnh cổ tử cung liên quan đến HPV ở phụ nữ dưới 25 tuổi phần lớn sẽ tự khỏi. Tuy nhiên, những người bị đồng nhiễm có thể ít có khả năng khỏi bệnh và tiến triển thành ung thư cổ tử cung.
Phương pháp điều trị chính cho bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối bao gồm các loại thuốc kiểm soát ung thư và giảm thiểu mọi triệu chứng của bệnh. Ngoài hóa trị, hiện nay có nhiều lựa chọn thuốc mới hơn, chẳng hạn như liệu pháp dùng thuốc nhắm mục tiêu và liệu pháp miễn dịch.
Xem thêm thông tin: Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư
Việc điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối vẫn cần thiết, mặc dù phẫu thuật có thể không còn phù hợp nhưng hóa trị và xạ trị có thể kéo dài tuổi thọ một cách hiệu quả. Bệnh nhân nên duy trì thái độ tích cực, điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ và tham gia các hoạt động thể chất phù hợp để nâng cao thể lực.
Xem thêm thông tin: Hóa trị ung thư là gì và mỗi đợt hóa trị kéo dài bao lâu?
Thời gian sống sót của bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn liên quan rất nhiều đến thể chất, tinh thần và khả năng hấp thu thuốc của mỗi cá nhân. Nếu tâm trạng và tinh thần tốt thì hiệu quả điều trị sẽ tốt hơn và thời gian sống sót sẽ lâu hơn. Hãy cố gắng thư giãn bản thân để việc điều trị bệnh được hiệu quả hơn.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối có thể phòng ngừa được bằng cách tích cực điều trị các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung như xói mòn cổ tử cung, u cổ tử cung, loạn sản cổ tử cung và các bệnh khác, tiêm vắc-xin HPV và sàng lọc cổ tử cung định kỳ.
Xem thêm thông tin: Làm thế nào để phòng ngừa ung thư cổ tử cung?
Chảy máu âm đạo không đều là triệu chứng thường gặp của ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Lượng máu chảy ra có thể nhiều hoặc ít, chảy máu âm đạo nhiều lần có thể dẫn đến thiếu máu và sốc mất máu. Với sự phát triển của tế bào ung thư, nhiễm trùng thứ cấp và hoại tử, dịch tiết âm đạo tăng lên và có mùi hôi. Ung thư lan dọc theo các mô lân cận, xâm lấn thành chậu và chèn ép các dây thần kinh ngoại biên, gây đau đớn liên tục.
Hỏi đáp (0 bình luận)