Từng đảm nhiệm vị trí Phó khoa Kiểm soát bệnh tật tại Trung tâm Y tế Quận 1 và sau đó là chuyên viên tại Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận. Với hai bằng đại học Y khoa và Dược sĩ, bác sĩ có nhiều kinh nghiệm và am hiểu sâu về y học và dược phẩm.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩ Chuyên khoa 1Nguyễn Thu Hà
Từng đảm nhiệm vị trí Phó khoa Kiểm soát bệnh tật tại Trung tâm Y tế Quận 1 và sau đó là chuyên viên tại Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận. Với hai bằng đại học Y khoa và Dược sĩ, bác sĩ có nhiều kinh nghiệm và am hiểu sâu về y học và dược phẩm.
Ung thư đại tràng là một bệnh lý phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam. Ung thư đại tràng là chẩn đoán phổ biến thứ ba và là bệnh ác tính nguy hiểm đứng thứ hai (cộng lại của cả hai giới nam và nữ). Tuy nhiên, tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử vong đã giảm đều đặn trong những năm qua, có thể liên quan đến việc tăng cường sàng lọc và phương pháp điều trị tốt hơn. Ung thư đại tràng được chia thành các giai đoạn khác nhau, trong đó giai đoạn 0 là giai đoạn sớm nhất và giai đoạn 4 là muộn nhất.
Đại tràng là một phần của hệ thống ống tiêu hóa, bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già. Trong đó đại tràng là phần chính của ruột già, dài khoảng 5 feet (khoảng 1,5m), cùng với trực tràng và ống hậu môn tạo thành ruột già. Nhiệm vụ của hệ thống tiêu hóa giúp xử lý các chất dinh dưỡng (vitamin, khoáng chất, carbohydrate, chất béo, protein và nước) từ thực phẩm và loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể.
Ung thư đại tràng là chẩn đoán phổ biến thứ ba tại Mỹ, theo Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, ước tính rằng khoảng 1 trong 23 nam giới và 1 trong 25 phụ nữ sẽ phát triển ung thư đại trực tràng trong suốt cuộc đời. Ung thư đại tràng là bệnh nguy hiểm thứ hai cho cả hai giới cộng lại.
Các triệu chứng, cách điều trị và tiên lượng bệnh của ung thư đại tràng sẽ phụ thuộc và giai đoạn của ung thư. Các bác sĩ sẽ sử dụng giai đoạn như một hướng dẫn để xem ung thư đã tiến triển bao xa. Điều quan trọng là phải biết được giai đoạn của ung thư đại tràng vì nó giúp xác định kế hoạch điều trị tốt nhất cho người bệnh và đánh giá tiên lượng bệnh. Giai đoạn của ung thư đại tràng bao gồm từ 0 đến 4, trong đó giai đoạn 0 là sớm nhất và 4 là giai đoạn tiến triển nhất.
Ung thư đại tràng giai đoạn 1 nghĩa là ung thư đã xâm nhập và lớp lót hoặc niêm mạc của đại tràng, có thể đã phát triển đến lớp cơ, chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các bộ phận khác của cơ thể. Hiện nay, phần lớn các người bệnh ung thư đại tràng được chẩn đoán ở giai đoạn đầu (từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 3), tạo cơ hội giúp chữa khỏi bệnh.
Ở các giai đoạn đầu, như ung thư đại tràng giai đoạn 1, bạn có thể không gặp bất cứ triệu chứng nào.
Nếu gặp phải các triệu chứng khi mắc ung thư đại tràng giai đoạn đầu, bao gồm từ giai đoạn 0 đến 2, các triệu chứng có thể có như:
Các triệu chứng này hầu như không đặc hiệu, có thể do nhiều nguyên nhân khác gây ra, điều quan trọng là bạn phải gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân.
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, ung thư đại tràng giai đoạn 1 có thể tiến triển thành các giai đoạn nặng hơn.
Nếu bạn gặp các triệu chứng như đã nêu ở trên, kéo dài trong khoảng 1 đến 2 tuần, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị. Các triệu chứng của ung thư đại tràng giai đoạn 1 như táo bón, tiêu chảy, máu trong phân, đau bụng cũng có thể là dấu hiệu của các tình trạng khác ít nguy hiểm hơn. Tuy nhiên, để có thể chẩn đoán được nguyên nhân chính xác, bạn cần gặp bác sĩ để trao đổi và quyết định xem có cần thiết sàng lọc ung thư đại tràng hay không.
Nguyên nhân dẫn đến ung thư đại tràng nói chung cũng là nguyên nhân của ung thư đại tràng giai đoạn 1.
Ung thư đại tràng có thể biểu hiện lẻ tẻ (chiếm khoảng 70%), tập trung thành nhóm gia đình (20%) và hội chứng di truyền (10%).
Độ tuổi trung bình của ung thư đại tràng xuất hiện lẻ tẻ là ở người bệnh trên 50 tuổi, chủ yếu liên quan đến các yếu tố môi trường. Trong khi đó, ung thư đại tràng có yếu tố di truyền thực sự có nguy cơ cao hơn ở người bệnh trẻ tuổi (dưới 50).
Các hội chứng di truyền phổ biến có liên quan đến ung thư đại tràng là bệnh đa polyp tuyến có tính chất di truyền (Familial adenomatous polyposis - FAP) và hội chứng Lynch (Ung thư đại trực tràng không polyp di truyền - Hereditary non-polyposis colorectal cancer). Khoảng 5% trong số tất cả bệnh ung thư đại trực tràng là do hai hội chứng di truyền này.
Ung thư đại tràng là loại ung thư khá phổ biến hiện nay. Tỷ lệ mắc ung thư đại tràng giai đoạn I tăng theo độ tuổi và chủ yếu ảnh hưởng đến những người trên 50 tuổi.
Một số điều chỉnh lối sống có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Các điều chỉnh bao gồm:
Xem thêm thông tin: Những dấu hiệu nhận biết ung thư đại tràng
Phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất có thể đảm bảo phục hồi hoàn toàn. Các phương pháp điều trị khác, chẳng hạn như hóa trị và liệu pháp điện, có thể được sử dụng như phương pháp hỗ trợ để giảm tỷ lệ tái phát, nhưng chúng không đảm bảo chữa khỏi hoàn toàn bệnh ung thư đại tràng giai đoạn I.
Ung thư đại tràng giai đoạn I phát triển từ niêm mạc trong ruột. Niêm mạc trong ruột liên tục chuyển hóa các chất mới nên các tế bào trong niêm mạc không ngừng nhân lên. Mỗi lần sinh sản đều có khả năng bị đột biến gen. Mặc dù hầu hết các tế bào bị đột biến sẽ được các tế bào miễn dịch trong cơ thể phát hiện và loại bỏ, nhưng một số ít tế bào bị đột biến sẽ tránh được hệ thống miễn dịch và tiếp tục nhân lên. Nếu đột biến 4-5 lần liên tiếp, chúng có thể trở thành ung thư.
Những người không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào được biết đến ngoài tuổi tác thường nên bắt đầu sàng lọc ung thư đại trực tràng ở tuổi 50. Tuy nhiên, những người có tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng, bệnh viêm ruột hoặc các hội chứng di truyền như bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP) có thể cần phải bắt đầu sàng lọc sớm hơn hoặc làm các xét nghiệm thường xuyên hơn.
Xem thêm thông tin: Những đối tượng cần thực hiện tầm soát ung thư đại tràng
Hỏi đáp (0 bình luận)