Mủ màng phổi là bệnh gì? Nguyên nhân, cách chẩn đoán và điều trị bệnh
Ngày 01/05/2024
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Mủ màng phổi là tình trạng mủ tích tụ trong màng phổi ở bệnh nhân mắc bệnh. Các hậu quả của mủ màng phổi rất nghiêm trọng và gây tổn thương nghiêm trọng đến sức khỏe. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị cần được bắt đầu ngay khi nhận thấy dấu hiệu của bệnh để ngăn chặn các biến chứng.
Mủ màng phổi là một tình trạng y tế nguy hiểm. Nếu không nhận được sự can thiệp kịp thời và đúng cách, bệnh có thể tiến triển thành tình trạng mạn tính và gây ra các biến chứng nghiêm trọng như tràn mủ màng phổi vào khoang ngực, suy giảm sức kháng cơ thể do nhiễm trùng nặng, suy tim, viêm nhiễm máu. Hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu kỹ hơn mủ màng phổi là bệnh gì, nguyên nhân, cách chẩn đoán và điều trị bệnh trong bài viết dưới đây.
Mủ màng phổi là bệnh gì?
Mủ màng phổi là một tình trạng mủ tích tụ trong không gian giữa hai lớp màng phổi và dịch mủ tràn vào trong không gian này. Khi tiến hành thủ phẫu để lấy mẫu dịch màng phổi, dịch này có thể đục hoặc trong. Tuy nhiên, dịch màng phổi thường chứa từ 60% trở lên bạch cầu đa nhân trung tính (N). Ngoài vi khuẩn có mặt trong nhu mô phổi, mủ màng phổi cũng có thể kèm theo nhiễm khuẩn máu, các bệnh lý ngoại khoa ở lồng ngực, chấn thương, nhiễm khuẩn ở ổ bụng hoặc u tân sinh.
Như đã đề cập, nếu không điều trị kịp thời và hiệu quả, mủ màng phổi có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
Biến chứng cục bộ: Mủ có thể rò ra ngoài khoang ngực hoặc rò ở phần sau của ổn định khi ở tư thế nằm xuống, nơi này mỏng hơn và dễ vỡ. Điều này có thể dẫn đến các tình trạng như viêm màng ngoại phổi hoặc viêm phổi toàn phần, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào các cấu trúc sâu bên trong hơn.
Rò mủ vào đường hô hấp: Bệnh nhân có thể trải qua cơn đau ngực đột ngột, khó thở và có thể ho ra mủ trong lượng lớn hoặc ít, kéo dài. Trong một số trường hợp hiếm, mủ màng phổi có thể rò qua cơ hoành vào trong ổ bụng, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiễm khuẩn ở đó.
Biến chứng toàn thân: Có thể gây ra suy tim, đặc biệt là suy tim phải, nhiễm khuẩn máu, suy giảm sức đề kháng do nhiễm trùng nặng kéo dài, áp xe lên các cơ quan khác nhau. Điều này dẫn đến các tình trạng nguy hiểm như sốc nhiễm trùng và suy giảm chức năng các cơ quan trong cơ thể.
Mủ màng phổi do nguyên nhân nào gây ra?
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây mủ màng phổi, dưới đây là các yếu tố chủ yếu nhất gây ra căn bệnh này:
Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn phổ biến gây viêm màng phổi mủ bao gồm tụ cầu vàng, phế cầu, liên cầu, các vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Aerobacter aerogenes, Bacteroides, Proteus, Salmonella. Ngoài ra, vi khuẩn lao cũng là một nguyên nhân gây viêm màng phổi mủ.
Yếu tố liên quan đến cơ thể: Sự phát triển của bệnh mủ màng phổi cũng phụ thuộc vào số lượng vi khuẩn, độc tính của chúng, tình trạng sức khỏe chung của cơ thể và khả năng miễn dịch của cơ thể. Màng phổi của con người thường có khả năng đề kháng mạnh mẽ, do đó, vi khuẩn thường không gây viêm màng phổi nếu cơ thể đang ở trạng thái bình thường.
Ngoài các yếu tố kể trên, mủ màng phổi có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
Thường đi kèm với viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi hít.
Áp xe quanh amygdala, quanh hầu, quanh hàm.
Mủ màng phổi do dò phế quản màng phổi.
Nhiễm khuẩn mặt trước cột sống cổ.
Lỗ rò do mõm cụt phế quản sau cắt phổi.
Phẫu thuật lồng ngực, chấn thương, hoặc tràn máu vào màng phổi.
Việc chẩn đoán mủ màng phổi thường dựa vào phân tích của dịch màng phổi. Quá trình này cần diễn ra nhanh chóng vì có nguy cơ xảy ra xơ màng phổi và tích tụ mủ không thể kiểm soát được. Đôi khi, dù dịch màng phổi ban đầu được chẩn đoán là dịch phản ứng cạnh ổ viêm phổi nhưng vẫn có khả năng chuyển biến thành mủ màng phổi sau này.
Mủ màng phổi có thể xuất phát từ việc điều trị tràn khí màng phổi thứ phát do bệnh lao. Khi thực hiện các phương pháp hình ảnh như X-quang và CT scan, các đặc điểm sau có thể giúp trong việc chẩn đoán chính xác hơn mủ màng phổi:
Trên phim X-quang bên phải, CT scan sẽ cho thấy một ổ đọng dịch lớn ở phổi phải, với vôi hóa rõ ràng của màng phổi thành và tạng. Đặc biệt, có hiện tượng hiệu ứng lọc (filter effect), đặc trưng cho bệnh lý tại màng phổi.
Trên phim X-quang bên trái, sẽ thấy một khối lớn ở màng phổi phải, có bờ sắc và góc tù tiếp giáp với thành ngực. Màng phổi có thể bị vôi hóa. Góc sườn hoành phải có thể trở nên mờ mịt.
Trên phim X-quang nghiêng, khối màng phổi sẽ có đặc điểm đặc trưng, chỉ có một viền, bờ sắc, tạo ra góc tù với thành ngực.
Trên phim X-quang thẳng, phổi phải sẽ trở nên mờ đồng nhất nhưng vẫn có thể thấy được các mạch máu phổi, hiển nhiên hiệu ứng lọc.
Phương pháp điều trị bệnh mủ màng phổi phổ biến
Phương pháp điều trị bệnh mủ màng phổi phổ biến bao gồm sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, dẫn lưu màng phổi để loại bỏ dịch mủ tích tụ và thực hiện liệu pháp vận động để giúp phổi làm sạch và phục hồi chức năng. Cụ thể như sau:
Sử dụng kháng sinh: Việc chọn lựa kháng sinh để điều trị mủ màng phổi cần dựa trên nghiên cứu về tác nhân gây bệnh và nguyên nhân gây ra bệnh. Kháng sinh cần được lựa chọn dựa trên kết quả nhuộm gram để dự đoán vi khuẩn theo tình trạng lâm sàng, và sau đó điều chỉnh dựa trên kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Một số kháng sinh có thể không hoạt động tốt ở pH dịch màng phổi thấp như aminoglycoside. Các loại kháng sinh thường được sử dụng bao gồm clindamycin, penicillin, các PNC phổ rộng như ticarcillin, ampicillin-sulbactam, piperacillin, piperacillin-tazobactam, imipenem. Việc sử dụng kháng sinh tại chỗ thường không cần thiết và có thể gây kích thích. Tiêm kháng sinh vào khoang màng phổi chỉ khi cần gây dính màng phổi, có thể sử dụng erythromycin.
Dẫn lưu màng phổi: Quá trình dẫn lưu màng phổi cần phải được thực hiện kịp thời để tránh sự dày màng phổi. Khoảng 10 - 20% mủ màng phổi cần phải được dẫn lưu hoặc can thiệp ngoại khoa. Việc dẫn lưu quá trễ có thể dẫn đến tình trạng dày màng phổi. Các trường hợp được chỉ định dẫn lưu màng phổi bao gồm dịch hóa mủ, dịch màng phổi nhiễm khuẩn và pH dịch màng phổi dưới 7.0. Kỹ thuật dẫn lưu mủ qua nội soi lồng ngực thường cho kết quả tốt, đặc biệt là ở trẻ em.
Liệu pháp vận động: Liệu pháp này cần được thực hiện sớm và kéo dài để tránh các biến chứng nặng như rối loạn thông khí hạn chế nặng, tâm phế mạn, suy hô hấp mạn tính. Tuy nhiên, liệu pháp vận động cần được kết hợp với lưu thông phế quản tốt để giúp phổi giãn nở tốt hơn.
Như vậy, Nhà thuốc Long Châu vừa chia sẻ thông tin quý giá về nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị mủ màng phổi. Hy vọng rằng qua bài viết của chúng tôi sẽ giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng về bệnh lý này, từ đó giúp các bạn phòng tránh bệnh tốt hơn.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Dược sĩ chuyên ngành Dược lâm sàng, với nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dược phẩm. Là Dược sĩ Long Châu đạt được chứng chỉ bệnh học cấp quốc tế. Hiện đang là giảng viên tại Trung tâm Đào tạo FPT Long Châu.