Tốt nghiệp Đại học Y Dược Thái Nguyên, bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm khám chữa bệnh Chuyên khoa Nội và Nhi. Với kiến thức chuyên môn vững chắc, bác sĩ luôn tận tâm chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Đặc biệt, bác sĩ đã hoàn thành khóa học về An toàn và Quản lý Chất lượng tại Đại học Y Hà Nội, đảm bảo việc khám chữa bệnh diễn ra an toàn, hiệu quả.
Hở van tim là tình trạng các van tim không đóng kín lại được, điều này khiến dòng máu rò rỉ, trào ngược trở lại buồng tim mỗi lần tim co bóp đồng thời cản trở quá trình lưu thông máu. Do đó, để bù đắp khối lượng máu bị thiếu do trào ngược tim cần phải làm việc nhiều hơn.
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Tìm hiểu chung hở van tim
Hở van tim là gì?
Hở van tim là tình trạng các van tim không đóng kín lại được, điều này khiến dòng máu rò rỉ, trào ngược trở lại buồng tim mỗi lần tim co bóp đồng thời cản trở quá trình lưu thông máu. Do đó, để bù đắp khối lượng máu bị thiếu do trào ngược tim cần phải làm việc nhiều hơn.
Tương ứng với các loại van tim (van 2 lá, van 3 lá, van động mạch chủ, van động mạch phổi), hở van tim được chia thành:
Trong trường hợp nặng, có thể ghi nhận nhịp đập ở cổ do các tĩnh mạch cổ bị căng và đập. Tùy vào nguyên nhân dẫn đến hở van ba lá mà triệu chứng biểu hiện sẽ khác nhau. Ví dụ như với tăng áp động mạch phổi sẽ gây ra các tình trạng suy nhược, khó thở và không dung nạp thể lực. Hoặc người bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm trùng có thể biểu hiện sốt.
Hở van động mạch phổi
Đây là tình trạng hiếm gặp, thường gặp do kết quả của các vấn đề khác như tăng áp phổi.
Hầu hết người bệnh hở van động mạch phổi đều không có triệu chứng. Những người có triệu chứng ban đầu có thể xuất hiện khó thở khi gắng sức, suy giảm dần khả năng chịu đựng khi tập thể dục. Nặng hơn có thể xuất hiện các triệu chứng của suy tim phải.
Hở van hai lá
Là hiện tượng máu chảy ngược qua van hai lá (từ tâm thất trái lên nhĩ trái) khi tâm thất co lại.
Triệu chứng của hở van hai lá được chia làm hai loại chính, triệu chứng của hở van và triệu chứng của nguyên nhân dẫn đến hở van hai lá.
Trong tình trạng hở van hai lá cấp tính, người bệnh có thể phàn nàn về tình trạng khó thở đáng kể, ngay cả khi nghỉ ngơi, trầm trọng hơn khi nằm ngửa, kèm ho có đờm hoặc bọt hồng. Các triệu chứng thiếu máu cơ tim hoặc viêm nội tâm mạc nhiễm trùng liên quan có thể được ghi nhận.
Hở van hai lá mạn tính bình thường sẽ không có triệu chứng cho đến cuối đợt điều trị. Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm:
Có thể xuất phát từ các bệnh lý tim bẩm sinh, biến chứng do nhiễm trùng hoặc các nguyên nhân hiếm gặp khác.
Các triệu chứng của hở van động mạch chủ phát triển dần dần, đôi khi qua nhiều thập kỷ. Triệu chứng có thể bao gồm:
Khó thở khi gắng sức;
Khó thở khi nằm;
Khó thở kịch phát về đêm;
Đau thắt ngực;
Đánh trống ngực và đau đầu.
Biến chứng có thể gặp khi mắc hở van tim
Biến chứng có sự khác biệt giữa các loại hở van tim. Nhìn chung, khi hở van tim tiến triển, có thể gây ảnh hưởng đến huyết động và chức năng của tim, như:
Hở van ba lá: Xơ gan, cổ trướng, sự hình thành huyết khối.
Hở van động mạch phổi: Rối loạn nhịp thất, suy tim do rối loạn chức năng tâm thất tiến triển, đột tử do tim.
Hở van hai lá: Suy tim và các triệu chứng liên quan, rung nhĩ, đột quỵ do rối loạn nhịp, tăng áp động mạch phổi, tim bị giãn và các bệnh cơ tim.
Hở van động mạch chủ: Rối loạn chức năng tâm thu, suy tim sung huyết, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp tim, đột tử.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu gặp bất kỳ dấu hiệu nào của hở van tim, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Đặc biệt, hãy chú ý khi bạn gặp các triệu chứng cần phải tìm sự giúp đỡ khẩn cấp của hệ thống y tế như:
Đau hoặc khó chịu ở ngực một cách đột ngột và không biến mất;
Cơn đau lan lên cổ, hàm, cánh tay phải hoặc trái;
Vã mồ hôi hay choáng váng;
Phù bàn chân, mắt cá hay cổ chân;
Tăng cân trong thời gian ngắn;
Các dấu hiệu của đột quỵ (biến chứng của hở van hai lá dẫn đến đột quỵ do rối loạn nhịp);
Hụt hơi;
Tim đập nhanh;
Ngất.
Nguyên nhân hở van tim
Nguyên nhân dẫn đến hở van tim
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến hở van tim, có thể bao gồm:
Hở van ba lá
Được chia làm hai nhóm nguyên nhân thứ phát và nguyên phát.
Các nguyên nhân dẫn đến hở van ba lá thứ phát bao gồm:
Suy tim trái;
Hẹp hoặc hở van hai lá;
Các bệnh phổi nguyên phát như thuyên tắc phổi, tăng áp phổi;
Hẹp van động mạch phổi;
Cường giáp.
Ở thanh thiếu niên, nguyên nhân nguyên phát gây hở van ba lá thường là do bẩm sinh, tuy nhiên ở người lớn, các tình trạng ảnh hưởng trực tiếp đến van ba lá là rất hiếm. Các nguyên nhân nguyên phát có thể gồm:
Tổn thương van do các thủ thuật ở tim;
Chấn thương thành ngực;
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng;
Dị tật Ebstein;
Bệnh van thấp khớp;
Hội chứng Carcinoid;
Thoái hóa u nhầy;
Rối loạn mô liên kết như hội chứng Marfan;
Nguyên nhân do thuốc.
Hở van động mạch phổi
Hở van động mạch phổi sinh lý có thể phát hiện tình cờ trên siêu âm tim. Phẫu thuật cắt van và nong van bằng bóng là những nguyên nhân phổ biến nhất gây hở van động mạch phổi do điều trị và hở van động mạch phổi bệnh lý nói chung.
Những điều này xảy ra ở người bệnh được điều trị phẫu thuật như sửa chữa tứ chứng Fallot. Các nguyên nhân ít phổ biến hơn gồm:
Tăng áp phổi;
Bệnh carcinoid;
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng;
Thấp khớp;
Hở van động mạch phổi bẩm sinh.
Hở van hai lá
Các nguyên nhân dẫn đến hở van hai lá bao gồm:
Thoái hóa van;
Bẩm sinh;
Các bệnh lý nhiễm trùng, thấp khớp;
Đứt cơ nhú;
Thiếu máu cục bộ cơ nhú;
Suy tim sung huyết;
Rung nhĩ;
Bệnh cơ tim phì đại.
Hở van động mạch chủ
Các nguyên nhân gây hở van động mạch chủ bao gồm:
Bệnh lý van tim nguyên phát: Có thể do bẩm sinh, viêm nội tâm mạch nhiễm trùng, bệnh thấp khớp, do biến chứng của thủ thuật lên tim hoặc do chấn thương.
Bệnh lý động mạch chủ: Như sự giãn nở của động mạch chủ dẫn đến tách rời các lá van dẫn đến hở van động mạch chủ. Những thay đổi này có thể liên quan đến tuổi tác, một số rối loạn viêm ảnh hưởng đến giãn gốc động mạch chủ như viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, viêm khớp phản ứng, viêm loét đại tràng.
Hở van tim có thể được phát hiện sớm thông qua kiểm tra định kỳ và các triệu chứng báo hiệu. Một số dấu hiệu hở van tim cần lưu ý bao gồm: Khó thở, đặc biệt là khi gắng sức hoặc khi nằm, cảm giác mệt mỏi bất thường. Tiếng thổi tim bất thường có thể được phát hiện khi bác sĩ nghe tim bằng ống nghe. Siêu âm tim là công cụ chính để xác định mức độ và tình trạng của hở van. Việc phát hiện sớm giúp điều trị kịp thời và quản lý bệnh hiệu quả hơn.
Người mắc hở van tim nên có chế độ ăn uống như thế nào?
Người mắc hở van tim nên có chế độ ăn uống lành mạnh để bảo vệ sức khỏe tim mạch. Người bệnh nên ưu tiên ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và những thực phẩm ít chất béo bão hòa. Người bị hở van tim nên hạn chế rượu bia, hạn chế các chất béo không lành mạnh. Đồng thời, uống đủ nước và kiểm soát cân nặng hợp lý cũng rất quan trọng trong việc giảm gánh nặng cho tim.
Người bị hở van tim có thể vận động thể chất không?
Người bị hở van tim có thể vận động thể chất, nhưng cần phải cẩn trọng và chọn những bài tập nhẹ nhàng như đi bộ chậm, bơi lội hoặc yoga. Điều này giúp cải thiện sức khỏe mà không gây áp lực lớn lên tim. Tuy nhiên, việc tập thể dục an toàn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể của mỗi người, vì vậy người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu.
Hở van tim có ảnh hưởng đến thai kỳ không?
Hở van tim có thể ảnh hưởng đến thai kỳ, đặc biệt nếu tình trạng bệnh nghiêm trọng. Khi mang thai, tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu cho cả mẹ và thai nhi, nên hở van tim có thể gây khó thở, mệt mỏi, làm gia tăng nguy cơ suy tim. Vì vậy phụ nữ mang thai bị hở van tim cần được theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch và sản khoa. Ngoài ra, cần duy trì lối sống lành mạnh, tuân thủ điều trị và thăm khám định kỳ để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.
Hở van tim có ảnh hưởng đến tuổi thọ của người bệnh không?
Hở van tim có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của bệnh nhân nếu không được điều trị kịp thời, đặc biệt là khi bệnh tiến triển nặng. Những biến chứng như suy tim, rối loạn nhịp tim, hoặc tăng áp lực phổi có thể làm giảm tuổi thọ của bệnh nhân. Tuy nhiên, nếu được bác sĩ chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách, nhiều bệnh nhân có thể sống lâu và khỏe mạnh. Phẫu thuật thay van tim cùng với việc tuân thủ điều trị và lối sống lành mạnh giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ.
Hỏi đáp (0 bình luận)