Tốt nghiệp Đại học Y Dược Huế, có nhiều năm kinh nghiệm trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt về Nội khoa, Hồi sức và Tiêm chủng vắc xin. Hiện tại, đang là bác sĩ tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩLê Thị Quyên
Tốt nghiệp Đại học Y Dược Huế, có nhiều năm kinh nghiệm trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt về Nội khoa, Hồi sức và Tiêm chủng vắc xin. Hiện tại, đang là bác sĩ tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.
Rỗ não hay còn gọi là rỗng não (Porencephaly) là tình trạng một u nang chứa đầy chất lỏng phát triển trong mô não. Rỗ não là một tình trạng rất hiếm gặp, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương của trẻ trước hoặc khi vừa được sinh ra. Trẻ mắc rỗ não có thể bị trì hoãn, suy giảm sự tăng trưởng và phát triển của trẻ.
Rỗ não (Porencephaly) hay còn gọi là rỗng não, là một rối loạn hiếm gặp thường được chẩn đoán trước khi sinh hoặc trong giai đoạn phôi thai. Tổn thương bán cầu não của trẻ có thể xảy ra khi mang thai hoặc ngay sau khi sinh. Rỗ não dẫn đến sự phát triển của các u nang hoặc một khoang chứa đầy dịch não tủy trong não của trẻ.
Các u nang có thể cản trở sự tăng trưởng và phát triển bình thường của não. Trẻ mắc rỗ não có thể gặp khó khăn trong việc nói chuyện hoặc các khiếm khuyết về thần kinh khác (bất thường ở các vùng khác trên cơ thể).
Các biểu hiện lâm sàng của chứng rỗ não có thể sẽ rất khác nhau, tùy thuộc vào kích thước và vị trí của u nang phát triển trong não. Trẻ mắc rỗ não có thể từ không có triệu chứng cho đến các triệu chứng suy giảm nặng. Các dấu hiệu và triệu chứng của rỗ não có thể bao gồm:
Các triệu chứng thường trở nên rõ ràng trong những năm đầu đời, với tình trạng co cứng và co giật là biểu hiện ban đầu phổ biến. Suy giảm ngôn ngữ, thiểu năng trí tuệ và suy giảm vận động cũng thường xuyên gặp phải.
Chu vi vòng đầu của trẻ có thể thay đổi, bao gồm kích thước bình thường, hoặc nhỏ, hoặc với sự phát triển của u nang hay não úng thủy khiến đầu to ra không đối xứng.
Trẻ mắc rỗ não có thể phát triển các biến chứng như:
Trong một số trường hợp trẻ mắc rỗ não, các u nang có thể chặn dịch não tủy khiến dịch tích tụ, tăng áp lực xung quanh não của trẻ (não úng thủy). Nếu áp lực đủ lớn gây tác động lên não, trẻ có thể có các biểu hiện trầm trọng hơn hoặc phát triển các triệu chứng mới. Chúng có thể bao gồm đau đầu, nôn ói và các vấn đề về thị lực.
Vì chứng rỗ não có thể gây co giật nên trẻ mắc rỗ não có nhiều khả năng bị động kinh hơn. Một số trẻ có thể bị co cứng, gặp vấn đề về ngôn ngữ và nhận thức.
Trẻ em mắc chứng rỗ não thường có dấu hiệu ngay sau khi sinh, hầu hết được chẩn đoán trước khi được 1 tuổi. Một số trường hợp được phát hiện ngay trước khi sinh. Do đó, bạn hãy đến khám đúng hẹn đối với lịch khám thai của mình, để bác sĩ có thể theo dõi và tư vấn cho bạn. Đối với sau khi sinh, hãy đưa trẻ đến khám đúng lịch khám nhi khoa, hoặc khi bạn thấy có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào của trẻ đã được nêu ở phần trên.
Đối với trẻ đã được chẩn đoán rỗ não, bạn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ khi trẻ có các triệu chứng mới hoặc các triệu chứng trở nên xấu hơn, bao gồm:
Bệnh rỗ não có thể là kết quả của tổn thương đột quỵ hoặc nhiễm trùng khi sinh (phổ biến hơn), nhưng cũng có thể là do phát triển chậm trước khi sinh (có tính di truyền và ít phổ biến hơn).
Đối với rỗ não di truyền, những thay đổi (đột biến) có thể xảy ra ở một số gen nhất định (COL4A1 hoặc COL4A2). Những gen này rất quan trọng để sản xuất một số loại protein cung cấp, hỗ trợ cho nhiều mô trong cơ thể. Đột biến ở những gen này có thể làm phá vỡ cấu trúc của mô, dẫn đến những bất thường như u nang trong não của trẻ.
Trong rỗ não mắc phải, đột quỵ và nhiễm trùng khi sinh sẽ cản trở lưu lượng máu bình thường đến não của trẻ, có thể dẫn đến thiếu oxy hoặc chảy máu não. U nang có thể thay thế mô não bình thường khi não trẻ bị thiếu oxy hoặc chảy máu. Các chấn thương có thể xảy ra trước, trong hoặc sau khi sinh, với nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau.
Rỗ não là một căn bệnh rất hiếm gặp. Cả bé trai và bé gái đều có nguy cơ mắc bệnh giống nhau.
Bệnh rỗ não bao gồm các nguyên nhân về bất thường di truyền, bệnh viêm và các rối loạn làm cản trở dòng máu nuôi dưỡng một vùng não (chẳng hạn như xuất huyết não thất ảnh hưởng đến nhu mô não).
Trẻ mắc rỗ não có thể phải đối mặt với nhiều biến chứng nghiêm trọng, bao gồm chậm nói hoặc không nói được, động kinh, não úng thủy, co cứng cơ và suy giảm nhận thức.
Hiện chưa có biện pháp phòng ngừa hiệu quả cho bệnh rỗ não. Vì bệnh có thể phát triển trong quá trình mang thai hoặc sau khi sinh nên để giảm nguy cơ, các mẹ cần duy trì một thai kỳ khỏe mạnh. Mẹ bầu nên tránh sử dụng các chất kích thích như ma túy, thuốc lá. Ngoài ra, bệnh cũng có yếu tố di truyền nên các mẹ cần thực hiện xét nghiệm di truyền để xác định có đột biến gen nào không, từ đó bác sĩ sẽ đưa ra tư vấn cụ thể.
Rỗ não do di truyền thường xuất phát từ đột biến ở một số gen nhất định, làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngược lại, rỗ não do mắc phải thường xảy ra sau nhiễm trùng hoặc đột quỵ, khi lưu lượng máu đến não bị cản trở, dẫn đến thiếu oxy và sự thay thế mô não bình thường bằng các u nang. Rỗ não thứ phát bao gồm các yếu tố nguy cơ là sử dụng rượu hoặc chất gây nghiện trong thai kỳ, đái tháo đường thai kỳ, nhiễm trùng trong hoặc sau khi sinh, chấn thương khi mới sinh và các rối loạn huyết học hoặc chuyển hóa gây đột quỵ hay thiếu oxy lên não.
Hỏi đáp (0 bình luận)