Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Truyền nhiễm/
  4. Uốn ván

Uốn ván (Tetanus): Triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng ngừa

Bác sĩVõ Thanh Nhã Văn

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng từ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, bác sĩ đã có nền tảng vững chắc về an toàn y tế và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh việc hoàn thành khóa huấn luyện an toàn Sơ cấp cứu tại SAFI, bác sĩ còn nhận được bằng khen của Bộ Y tế năm 2021 cho những đóng góp xuất sắc trong công tác phòng chống dịch COVID-19.

Xem thêm thông tin

Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm, do vi khuẩn thuộc họ Clostridium, tên là Clostridium tetani gây ra. Clostridium tetani không trực tiếp gây ra, mà tác động thông qua việc tiết ra protein có tên là tetanospasmin, ngoại độc tố này của vi khuẩn Clostridium tetani sẽ gây tăng trương lực cơ toàn thân, gây nên những cơn co cứng, co giật và tử vong nếu bệnh nhân không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung uốn ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng được gây ra bởi vi khuẩn Clostridium tetani, thường xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương sâu bị nhiễm đất bẩn, bụi đường, phân, qua các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát hoặc đôi khi là vết thương nhẹ hoặc sau phẫu thuật, nạo thai trong những điều kiện không vệ sinh. Khi vi khuẩn này phát triển, chúng sản xuất ra một loại độc tố gọi là tetanospasmin. Độc tố uốn ván do vi khuẩn Clostridium tetani tiết ra có tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây ra những cơn co cứng cơ kèm theo đau, trước tiên là các cơ nhai, cơ mặt, cơ gáy và sau đó lan ra tứ chi.

Do việc sử dụng rộng rãi vắc xin nên các trường hợp mắc bệnh uốn ván hiện nay rất hiếm gặp ở Việt Nam. Tuy nhiên, bệnh vẫn là mối đe dọa đối với những người chưa tiêm phòng vắc xin đầy đủ.

Triệu chứng uốn ván

Những triệu chứng của uốn ván

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh uốn ván có thể bao gồm:

  • Co cứng hàm triệu chứng thường gặp nhất;
  • Khó nuốt;
  • Cáu gắt;
  • Cứng gáy, cứng tay, chân;
  • Cong ưỡn người ra sau hoặc thẳng cứng người như tấm ván hoặc cong người sang một bên hoặc gập người ra phía trước;
  • Cứng cơ đau đớn toàn thân kèm vã mồ hôi thường xảy ra do bị ánh sáng, tiếng ồn, va chạm... kích thích;
  • Co giật có thể xảy ra lúc hôn mê;
  • Nhức đầu, đau họng;
  • Tăng huyết áp và nhịp tim nhanh nếu có biểu hiện rối loạn thần kinh thực vật.

Các triệu chứng bệnh uốn ván ở từng thời kỳ:

Thời kỳ ủ bệnh:

Thời kỳ ủ bệnh là thời gian từ khi nhiễm vi khuẩn Clostridium tetani đến khi xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của bệnh uốn ván (thường là cứng hàm và co cứng cơ) dao động từ 3 đến 21 ngày. Hầu hết các trường hợp nhiễm uốn ván có thời kỳ ủ bệnh là khoảng 7 - 10 ngày.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian ủ bệnh:

  • Vị trí và mức độ của vết thương: Nếu vết thương sâu, bẩn hoặc gần hệ thần kinh trung ương (như mặt, cổ), vi khuẩn uốn ván có thể phát triển nhanh hơn và gây bệnh sớm hơn.
  • Mức độ tiếp xúc với vi khuẩn: Người bị nhiễm vi khuẩn từ môi trường có nhiều đất, phân động vật có nguy cơ mắc bệnh nhanh hơn.
  • Tình trạng miễn dịch của người bệnh: Người đã tiêm vắc xin uốn ván sẽ có thời gian ủ bệnh dài hơn hoặc có thể không bị nhiễm bệnh nếu được bảo vệ đầy đủ.

Thời kỳ khởi phát:

Thời kỳ khởi phát của uốn ván là giai đoạn khi các triệu chứng đầu tiên bắt đầu xuất hiện sau thời kỳ ủ bệnh. Từ lúc cứng hàm đến khi xuất hiện cơn co giật đầu tiên hoặc cơn co thắt hầu họng – thanh quản đầu tiên, khoảng 1 – 7 ngày. Thời gian khởi phát càng ngắn (< 48 giờ) bệnh càng nặng.

  • Cứng hàm: Đây là triệu chứng đầu tiên và thường gặp nhất. Người bệnh gặp khó khăn khi mở miệng, thường kèm theo cảm giác đau và cứng cơ ở vùng hàm và mặt.
  • Cứng cơ và co giật cơ: Các cơ vùng mặt, cổ, và cơ thể có thể co thắt mạnh. Co cứng cơ có thể lan từ vùng mặt ra các cơ khác, như cơ lưng, bụng, và các cơ hô hấp.
  • Cứng cổ: đau và cứng ở cổ, hạn chế khả năng xoay đầu.
  • Kích thích và khó chịu: Người bệnh có thể cảm thấy kích thích, dễ cáu gắt, lo âu, hoặc cảm giác căng thẳng.
  • Khó nuốt: Co thắt cơ ở vùng cổ họng có thể gây khó nuốt, một triệu chứng khá phổ biến trong thời kỳ khởi phát.
  • Sốt nhẹ: Một số trường hợp có thể thấy sự xuất hiện của sốt nhẹ, mệt mỏi hoặc chán ăn.

Trẻ sơ sinh thường khởi phát uốn ván trong 2 tuần đầu sau khi sinh với các dấu hiệu: Trẻ bỏ bú, cứng cơ và các cơn co cứng, thường là uốn ván toàn thân và dễ dẫn đến tử vong nếu không điều trị kịp thời.

Thời kỳ toàn phát:

Thời kỳ toàn phát của uốn ván là giai đoạn các triệu chứng trở nên nghiêm trọng, có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Giai đoạn này có thể kéo dài từ 2 đến 4 tuần, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và sự đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân.

Các triệu chứng trong thời kỳ toàn phát của uốn ván:

  • Cứng cơ toàn thân: cứng cơ toàn thân, đặc biệt là các cơ ở cổ, lưng, bụng và các cơ hô hấp gây khó khăn trong việc di chuyển, và có thể dẫn đến tư thế "opisthotonus" (uốn cong người ra sau).
  • Khó thở: Co thắt thanh quản gây khó thở, ngạt thở dẫn đến ngừng tim, tím tái. Thở nhanh và nông có thể là một dấu hiệu cảnh báo nguy cơ ngừng thở.
  • Sốt cao: có thể sốt ở mức nguy hiểm (trên 39°C), nhất là khi bệnh nhân bị co giật.
  • Rối loạn nhịp tim và huyết áp: nhịp tim không đều, huyết áp tăng hoặc hạ huyết áp nghiêm trọng.
  • Cứng hàm nghiêm trọng: Cứng hàm có thể ngày càng tồi tệ hơn, dẫn đến khó nuốt, khó nói.
  • Co thắt hầu họng: gây khó nuốt, nuốt vướng, dễ bị sặc, ứ đọng đờm.
  • Co thắt các cơ vòng gây bí đại tiện, tiểu tiện.
  • Sự bất tỉnh hoặc rối loạn ý thức: có thể mất ý thức hoặc rơi vào trạng thái hôn mê.
  • Rối loạn thần kinh thực vật: gặp trong trường hợp nặng với các biểu hiện như da xanh tái, vã mồ hôi, tăng tiết đờm, sốt cao 39 – 40oC, huyết áp dao động không ổn định, loạn nhịp tim có thể ngừng tim.

Thời kỳ lui bệnh:

Bắt đầu khi các cơn co giật toàn thân hay co thắt hầu họng/ thanh quản thưa dần, tình trạng co cứng toàn thân còn kéo dài nhưng mức độ giảm dần; miệng từ từ há rộng; phản xạ nuốt dần trở lại. Thời kỳ này kéo dài vài tuần đến vài tháng phụ thuộc mức độ nặng của bệnh.

Uốn ván (Tetanus): Triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng ngừa 4
Ở từng thời kỳ, bệnh uốn ván có thể gây ra những triệu chứng khác nhau

Hiểu rõ triệu chứng, hành động ngay: Những dấu hiệu của bệnh uốn ván

Biến chứng có thể gặp khi mắc uốn ván

Biến chứng nghiêm trọng của bệnh uốn ván có thể đe dọa tính mạng. Hiện nay chưa có phương pháp chữa trị đặc hiệu cho bệnh uốn ván.

Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, uốn ván dẫn đến những biến chứng nguy hiểm:

  • Ngừng thở: là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của uốn ván. Co thắt hầu họng – thanh quản gây khó thở, ngừng thở dẫn đến suy hô hấp và tử vong.
  • Rối loạn nhịp tim: Uốn ván có thể gây nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, hoặc ngừng tim, có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị ngay lập tức.
  • Sốc: sốc nhiễm trùng hoặc sốc do đau (do các cơn co thắt mạnh và liên tục) có thể xảy ra trong giai đoạn toàn phát và có thể dẫn đến suy đa cơ quan.
  • Gãy xương: Các cơn co giật dữ dội và liên tục có thể xây xát da, hoặc thậm chí có thể làm gãy xương.
  • Tổn thương thần kinh: Vi khuẩn uốn ván sản xuất độc tố gây tổn thương thần kinh như tê liệt cơ hoặc suy giảm khả năng vận động sau khi bệnh được điều trị.
  • Xuất hiện nhiễm trùng: Viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn vết mở khí quản, viêm nơi tiêm truyền tĩnh mạch, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, viêm xoang hoặc nhiễm trùng các vết thương xây xát do các cơn co giật dữ dội...
  • Thuyên tắc phổi: Mạch máu trong phổi bị tắc nghẽn và ảnh hưởng đến hệ hô hấp và tuần hoàn. Bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc chống đông máu và oxy.
  • Suy thận nặng (suy thận cấp): Co thắt cơ nghiêm trọng dẫn đến phá hủy cơ xương khiến protein bị rò rỉ vào nước tiểu gây suy thận nặng.

Ngoài ra, uốn ván có thể dẫn đến “rối loạn thần kinh thực vật”: Rối loạn nghiêm trọng nhịp tim (lúc rất nhanh, lúc rất chậm), huyết áp (lúc tăng cao, lúc hạ thấp), và nhiệt độ cơ thể (tăng cao liên tục 40 – 41oC), dẫn đến tử vong.

Nếu có bệnh lý nền như tim mạch, gan, thận, đái tháo đường,...có nguy cơ làm nặng nề thêm tình trạng bệnh lý.

Bệnh uốn ván dễ gây biến chứng nặng trên đối tượng:

  • Trẻ sơ sinh;
  • Phụ nữ mang thai;
  • Người cao tuổi;
  • Người mắc bệnh lý nền: Tiểu đường, huyết áp,…

Giải đáp: Bệnh uốn ván có nguy hiểm không?

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị.

Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng.

Nguyên nhân uốn ván

Nguyên nhân của bệnh uốn ván là do bào tử vi khuẩn Clostridium tetani, thường tồn tại trong đất, phân, và trên các dụng cụ gỉ sét. Bệnh dễ gặp ở trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai chưa tiêm phòng, đặc biệt khi sinh nở không vệ sinh.

Uốn ván có thể xuất hiện sau nạo phá thai, phẫu thuật, vết thương xuyên sâu, vết thương dập, bỏng, viêm tai giữa, nhiễm trùng răng miệng,… Uốn ván không lây nhiễm trực tiếp từ người sang người.

Đối phó với nguyên nhân, tránh biến chứng: Trực khuẩn uốn ván là gì? Con đường lây truyền của trực khuẩn

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh uốn ván

Co cứng cơ có phải là triệu chứng của uốn ván không?

Co cứng cơ là một triệu chứng chính của uốn ván. Bệnh thường dẫn đến tình trạng co thắt, co cứng cơ, đặc biệt là ở cơ hàm và cơ lưng. Ngoài ra, cứng cơ cũng có thể là triệu chứng của một số bệnh khác, bao gồm:

  • Bại não.
  • Rối loạn cơ xương do căng thẳng cơ, mất nước,...
  • Bệnh Parkinson.

Xem thêm thông tin: Cảnh báo những dấu hiệu của bệnh uốn ván cần biết

Đối tượng nào có nguy cơ cao mắc uốn ván?

Uốn ván có lây từ người sang người không?

Bị trầy xước do va trúng đinh rỉ sét có nên đi chích ngừa uốn ván không?

Uốn ván có nguy hiểm đến tính mạng không?

Hỏi đáp (0 bình luận)