Có 4 loại viêm quanh khớp vai: Đau vai đơn thuần, đau vai cấp tính, giả liệt khớp vai, cứng khớp vai. Mỗi loại có triệu chứng, đặc điểm và cách điều trị khác nhau sau khi khám viêm quanh khớp vai cụ thể.
Viêm quanh khớp vai rất phổ biến ở những người từ 40 đến 60 tuổi. Triệu chứng đầu tiên của bệnh là đau âm ỉ quanh khớp, nhưng nhiều người thường bỏ qua và chỉ đến gặp bác sĩ khi cơn đau dữ dội. Vậy triệu chứng và khám viêm quanh khớp vai như thế nào?
Viêm quanh khớp vai là gì?
Hội chứng viêm quanh khớp vai là thuật ngữ dùng để chỉ các bệnh viêm nhiễm của cấu trúc mô mềm xung quanh khớp vai gồm gân, cơ, dây chằng, bao khớp. Không bao gồm các tổn thương ở đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm trùng, viêm khớp dạng thấp,...
Có 4 loại viêm quanh khớp vai:
Đau vai đơn thuần thường do các bệnh về gân gây ra.
Đau vai cấp tính do lắng đọng vi tinh thể.
Giả liệt khớp vai xảy ra do đứt gân dài hoặc đứt gân chóp xoay dẫn đến cơ delta không thể hoạt động.
Cứng khớp vai do viêm bao khớp dính, co thắt bao khớp và dày bao khớp dẫn đến giảm cử động của khớp ổ chảo - xương cánh tay.
Phương pháp điều trị viêm quanh khớp vai
Mục tiêu chính của việc điều trị viêm quanh khớp vai là:
Giảm đau và phản ứng viêm ở vùng bị tổn thương.
Giúp khớp vai duy trì chuyển động bình thường.
Để điều trị viêm quanh khớp vai hiệu quả cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như điều trị nội khoa, phẫu thuật, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng.
Điều trị nội khoa: Dùng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không steroid, tiêm corticosteroid tại chỗ cho bệnh viêm khớp vai đơn thuần,...
Điều trị viêm quanh khớp vai bằng y học cổ truyền: Ngoài việc điều trị bằng Tây y, có thể áp dụng các bài thuốc Đông y. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về loại thuốc phù hợp với tình trạng bệnh cụ thể hoặc tham khảo thêm các bài tập viêm quanh khớp vai sau.
Vật lý trị liệu: Xoa bóp giúp giảm đau cục bộ và thư giãn. Thực hiện các bài tập với thiết bị như gậy, dây thừng, thang tường và ròng rọc để tăng chuyển động của khớp và tăng cường sức mạnh cho nhóm cơ vai. Thực hiện các bài tập dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật viên hoặc bác sĩ.
Phẫu thuật: Được chỉ định trong các trường hợp đứt gân chóp xoay, thường gặp nhất là đứt gân cơ trên gai. Tạo hình mỏm cùng vai trong hội chứng chèn ép do giải phẫu mỏm cùng vai bất thường.
Hy vọng những thông tin chia sẻ ở trên về hội chứng viêm quanh khớp vai và cách khám viêm quanh khớp vai. Mọi triệu chứng của bệnh đều phải được chú ý, theo dõi và điều trị kịp thời để tránh bệnh tiến triển nặng. Không điều trị triệt để sẽ ảnh hưởng đến cử động của cả hai tay và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
Khám viêm quanh khớp vai
Khám viêm quanh khớp vai: Chẩn đoán lâm sàng
Thể đau vai đơn thuần:
Thể này thường do viêm các gân khớp vai như gân đầu dài gân nhị đầu, các gân cơ trên gai, cơ dưới vai, cơ tròn nhỏ, cơ dưới gai. Thường gặp nhất là viêm gân trên gai và viêm đầu dài gân nhị đầu.
Viêm quanh khớp thể đơn thuần hay xảy ra ở những người trẻ tập luyện vận động khớp vai quá mức, người có chấn thương liên tiếp ở khớp vai hoặc do thoái hóa, vôi hóa gân cơ ở những người 50 tuổi trở lên.
Bệnh nhân bị đau khớp vai tự nhiên kiểu cơ học, cơn đau tăng khi cử động vai, co cánh tay đối kháng, đau tăng khi ít hạn chế vận động khớp, đau nhiều về đêm. Người bệnh khó nằm nghiêng vì khi đè lên vai khiến cơn đau tăng, đôi khi đau lan cả xuống cánh tay.
Thể đau vai cấp:
Viêm quanh khớp vai thể cấp gây đau ở vai do viêm bao hoạt dịch, gây ra bởi sự vôi hóa vi tinh thể của cơ chóp xoay và sự di chuyển của vôi hóa vào bao hoạt dịch cơ delta dưới mỏm cùng vai.
Bệnh nhân thuộc loại này bị đau vai đột ngột, dữ dội, không thể ngủ được. Cơn đau lan ra toàn bộ vai, cánh tay, cổ hoặc bàn tay, khiến khớp vai mất khả năng vận động.
Bệnh nhân bị giảm khả năng vận động của khớp vai, không thể thực hiện các cử động vai thụ động. Vùng da bên ngoài khớp vai sưng tấy, nóng ấm, có thể thấy một khối sưng tấy ở mặt trước cánh tay tương ứng với bao hoạt dịch bị viêm. Bệnh nhân có thể bị sốt nhẹ.
Thể giả liệt khớp vai:
Bệnh nhân bị liệt khớp vai sẽ đau dữ dội kèm theo âm thanh răng rắc. Vài ngày sau, vết bầm tím có thể xuất hiện trên da. Bệnh nhân có biểu hiện đau và hạn chế vận động rõ ràng. Đôi khi cơn đau vai đã biến mất nhưng người bệnh vẫn không thể lấy lại khả năng cử động khớp vai.
Khi khám, vai bị mất khả năng nâng chủ động nhưng cử động thụ động hoàn toàn bình thường, không có dấu hiệu thần kinh. Nếu bó dài của gân bắp tay bị rách, khi khám sẽ phát hiện vết rách cơ ở phần trước của cánh tay trong quá trình gập cẳng tay.
Thể cứng khớp vai:
Viêm quanh khớp vai thể cứng khớp cơ học và đau nhiều về đêm. Cơn đau giảm dần sau vài tuần nhưng bị cứng lại. Khi khám, bệnh nhân bị hạn chế cử động khớp vai, cả chủ động và thụ động. Đồng thời, hạn chế cử động, đặc biệt là duỗi và xoay ra ngoài.
Khi bệnh nhân giơ tay lên, xương bả vai di chuyển cùng khối với xương cánh tay.
Khám viêm quanh khớp vai: Chẩn đoán cận lâm sàng
Bệnh nhân sẽ được xét nghiệm máu để tìm dấu hiệu viêm, chụp X-quang và siêu âm các cơ, mô mềm xung quanh khớp vai.
Đau khớp vai đơn thuần:
Chụp X-quang: Hình ảnh bình thường, có thể thấy vôi hóa ở mức gân.
Siêu âm: Hình ảnh của gân giảm âm hơn bình thường và có thể nhìn thấy chất lỏng xung quanh gân nhị đầu. Nếu gân bị vôi hóa, sẽ có các nốt tăng âm kèm theo bóng mờ. Trên Doppler năng lượng sẽ thấy sự gia tăng mạch máu hoặc bao gân.
Đau vai cấp:
Chụp X-quang: Sự vôi hóa có kích thước khác nhau thường được quan sát thấy ở khoảng cùng vai mấu động. Những vôi hóa này có thể biến mất sau một vài ngày.
Siêu âm: Có các nốt tăng âm có bóng (vôi hóa) ở gân và bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai và có thể có dịch ở bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai. Trên Doppler năng lượng, quan sát thấy tình trạng tăng sinh mạch máu ở gân, bao gân hoặc bao thanh dịch.
Giả liệt khớp vai:
Chụp X quang: Phát hiện đứt gân mũ cơ quay bằng hình ảnh cản quang của bao hoạt dịch dưới mỏm cùng cơ delta.
Siêu âm: Đứt gân cơ nhị đầu, không có hình ảnh gân cơ nhị đầu ở hố liên mấu động hoặc bên trong hố gian mấu động. Hình ảnh khối máu tụ ở cơ phía trước cánh tay. Nếu đứt gân cơ trên gai sẽ thấy gân sẽ mất tính liên tục, hai đầu gân co lại, chỗ đứt có dịch.
Cứng khớp vai:
Chụp X quang: Cho thấy khoang khớp bị thu hẹp (chỉ 5-10ml), giảm cản quang khớp, các túi và màng hoạt dịch biến mất.
Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt viêm quanh khớp vai với các bệnh khác như:
Đau vai là do: Đau thắt ngực, đau cột sống cổ, tổn thương đỉnh phổi,...
Bệnh về xương: Hoại tử vô mạch vùng xương cánh tay trên.
Bệnh về khớp: Viêm khớp truyền nhiễm, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp lao, bệnh gút hay vôi hóa sụn khớp, viêm cột sống dính khớp,...
Có thể bạn quan tâm
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.