Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Xét nghiệm men tụy và các xét nghiệm khác trong viêm tụy cấp

Ngày 17/03/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Viêm tụy cấp thường gây tổn thương viêm nhu mô tuyến tụy, từ mức độ nhẹ đến nặng, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Căn bệnh này ngày càng phổ biến, tỷ lệ bệnh nặng có thể chiếm khoảng 10 đến 30%. Việc điều trị hiệu quả căn bệnh này cần phải thực hiện xét nghiệm men tụy và các xét nghiệm khác để có kết quả chính xác nhất.

Trong viêm tụy cấp, xét nghiệm men tụy hoặc hoạt độ amylase trong máu có thể tăng trong 3 đến 6 giờ. Nồng độ này đạt đỉnh điểm sau 24 giờ và thường trở lại bình thường sau 2 đến 3 ngày. Khi nồng độ này  ≥ 3 lần so với bình thường là dấu hiệu cảnh báo sớm của viêm tụy cấp.

Viêm tụy là gì?

Viêm tụy là do phản ứng viêm trong tuyến tụy, có thể do nhiều yếu tố khác nhau gây ra hoặc có thể do tuyến tụy vô tình bị tổn thương hoặc giảm khả năng hoạt động của tuyến tụy. Có hai loại viêm tụy:

  • Viêm tụy cấp: Viêm phát triển nhanh chóng trong một thời gian ngắn và có thể dẫn đến một loạt các triệu chứng nghiêm trọng.
  • Viêm tụy mãn: Tình trạng viêm tiến triển lâu ngày ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của tuyến tụy. Nguyên nhân có thể là do nghiện bia, rượu.
xet-nghiem-men-tuy-va-cac-xet-nghiem-khac-trong-viem-tuy-cap 1.jpg
Viêm tụy là do phản ứng viêm trong tuyến tụy, có thể do nhiều yếu tố khác nhau gây ra

Chẩn đoán viêm tụy cấp

Chẩn đoán viêm tụy cấp dựa trên các dấu ấn huyết thanh và chẩn đoán hình ảnh. Nên nghi ngờ viêm tụy cấp ở những bệnh nhân đau bụng dữ dội, đặc biệt là những người nghiện rượu hoặc từng bị sỏi thận. Chẩn đoán viêm tụy cấp dựa trên nghi ngờ lâm sàng khi có ít nhất hai trong số các triệu chứng sau: Đau bụng phù hợp với bệnh, amylase huyết thanh hoặc lipase lớn hơn 3 lần giới hạn bình thường của các chỉ số này và có các dấu hiệu đặc trưng trên hình ảnh bụng.

Chẩn đoán phân biệt viêm tụy cấp có thể dựa trên các yếu tố sau: Thủng dạ dày hoặc loét tá tràng, nhồi máu mạc treo, tắc ruột, phình động mạch chủ, đau bụng do sỏi mật, viêm ruột thừa, viêm túi thừa, nhồi máu cơ tim sau dưới, tụ máu cơ thành bụng hoặc lách.

Các xét nghiệm men tụy trong viêm tụy cấp

Để chẩn đoán chính xác viêm tụy cấp và xây dựng kế hoạch điều trị hiệu quả, cần thực hiện xét nghiệm men tụy ở những bệnh nhân có triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng của viêm tụy cấp.

Nồng độ amylase và lipase huyết thanh ở bệnh nhân viêm tụy cấp có thể tăng cao trong vài ngày đầu mắc bệnh nhưng trở lại bình thường sau khoảng 3 đến 7 ngày. Lipase đặc hiệu hơn cho bệnh viêm tụy, nhưng cả hai loại enzyme này đều có thể tăng lên trong trường hợp suy thận và các bệnh về bụng khác nhau.

Nguyên nhân khiến chỉ số amylase huyết thanh tăng cao có thể bao gồm rối loạn chức năng tuyến nước bọt, tăng macroamylase trong máu và các khối u tiết amylase. Việc chia amylase huyết thanh tổng số vào isoamylase tuyến tụy và isoamylase tuyến nước bọt làm tăng sự chính xác của amylase huyết thanh nói chung.

xet-nghiem-men-tuy-va-cac-xet-nghiem-khac-trong-viem-tuy-cap 2.jpg
Rối loạn chức năng tuyến nước bọt khiến chỉ số amylase huyết thanh tăng cao

Nồng độ amylase và lipase trong viêm tụy cấp có thể bình thường nếu sự huỷ hoại mô trung tâm tuyến nang trong các giai đoạn trước đó không cho phép tiết đủ enzyme. Huyết thanh của bệnh nhân viêm tụy cấp tăng triglycerid máu có thể chứa chất ức chế tuần hoàn và đồng thời phải được pha loãng trước khi có thể phát hiện nồng độ amylase huyết thanh ở mức cao.

Nồng độ amylase huyết thanh ở bệnh nhân viêm tụy cấp có thể tăng cao trong thời kỳ tăng macroamylase huyết thanh, trong đó amylase kết hợp với globulin miễn dịch huyết thanh để tạo thành phức hợp và được thận lọc ra khỏi máu.

Amylase máu

  • Tăng sau 6 đến 12 giờ, kéo dài 2 đến 3 ngày, có thể kéo dài 5 ngày nếu không có biến chứng, đôi khi không tăng trong viêm tụy cấp do tăng triglyceride.
  • Tăng amylase ≥ 3 lần giới hạn trên của mức bình thường giúp ích cho chẩn đoán.
  • Sự gia tăng có thể xảy ra trong các trường hợp khác nhưng thường <3 lần.
  • Thời gian bán hủy 10 giờ.
  • Amylase niệu và độ thanh thải (ACCR): ACCR = Amylase niệu/Amylase máu x cretinin máu/Cretinin niệu. (ACCR: The urinary amylase to cretinine clearance). Bình thường <4%, tăng trong viêm tụy cấp, không có giá trị trong suy thận.

Lipase máu và isoamylase

  • Tăng vào ngày đầu tiên và kéo dài trong 7 đến 14 ngày.
  • Tăng ≥3 lần giới hạn trên của mức bình thường giúp ích cho chẩn đoán.
  • Độ nhạy tương đương với amylase, nhưng độ đặc hiệu cao hơn.
  • Lipase không tăng trong những trường hợp tăng amylase, ví dụ: Bệnh tuyến nước bọt, bệnh phụ khoa, macroamylamia.
  • Lipase vẫn tăng nhưng nhỏ hơn 3 lần: Các bệnh lý khác trong ổ bụng và suy thận. Khi độ pH <7,32, amylase trong máu tăng, điều này giải thích tại sao bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường biến chứng nhiễm ceton làm tăng amylase máu mà không tổn thương tụy, để loại trừ chẩn đoán, có thể sử dụng lipase máu. Tăng amylase cao hơn trong viêm tụy cấp do sỏi và tăng lipase cao hơn trong viêm tụy cấp do rượu. Nồng độ amylase và lipase tăng cao không đánh giá được mức độ nghiêm trọng của viêm tụy cấp.
xet-nghiem-men-tuy-va-cac-xet-nghiem-khac-trong-viem-tuy-cap 3.jpg
Nồng độ amylase và lipase tăng cao không đánh giá được mức độ nghiêm trọng của viêm tụy cấp

Một số xét nghiệm khác trong viêm tụy cấp

Xét nghiệm công thức máu

  • Dung tích hồng cầu (Hct) >44% có thể là dấu hiệu của suy cơ quan nghiêm trọng.
  • Bạch cầu tăng (15.000-20.000/μL) có thể do viêm hoặc nhiễm trùng và đặc biệt cao trong viêm tụy cấp nặng.

Xét nghiệm BUN

  • Tăng >20 mg% do mất huyết tương vào khoang sau phúc mạc và khoang phúc mạc.
  • BUN tăng cao là dấu hiệu của nguy cơ tử vong.
  • Creatinin >2mg% cũng là dấu hiệu tiên lượng nặng.
  • ALT >150 UI/L (>5 lần): Viêm tụy cấp do sỏi mật có giá trị tiên lượng dương 95%, độ chuyên 96%, nhạy 48%.
  • Bilirubin >4mg% (10%): Tăng thoáng qua, trở về bình thường sau 4 đến 7 ngày.
  • AST và ALP tăng thoáng qua.

Cholesterol, Triglyceride

  • Triglyceride tăng khoảng 5 đến 10%.
  • Triglyceride >1000mg% là nguyên nhân gây viêm tụy cấp.
  • 500 đến 1000mg% có thể gây viêm tụy cấp.

Khí máu động mạch

  • Chỉ định khi bệnh nhân thấy khó thở hoặc thở nhanh, SpO2 <95%, lúc này cần xác định do ARDS, kích thích cơ hoành hay do tràn dịch màng phổi.
  • 5 đến 10% trường hợp có PaO2 < 60mmHg.
  • CRP, interleukin 6 tăng 24 đến 48 giờ, đây là dấu hiệu tiên lượng nặng.
  • LDH >500U/L cho thấy tiên lượng xấu. Amylase trong dịch màng bụng hoặc dịch màng phổi tăng >1.500mmol/L (5.000U/dl), chẩn đoán do viêm tụy cấp.

Xét nghiệm men tụy là một trong những xét nghiệm quan trọng để chẩn đoán viêm tụy cấp và còn có thể áp dụng cho nhiều trường hợp bệnh lý khác. Hãy cùng theo dõi một số lưu ý cập nhật trên để có kết quả kiểm tra tốt nhất nhé.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm