Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Hồng Nhung
Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ung thư trực tràng giai đoạn 2 là ung thư tại trực tràng chưa lan sang các hạch bạch huyết lân cận. Phương pháp điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2 là loại bỏ khối u và phòng ngừa tái phát.
Hiện nay, ung thư trực tràng là một trong số những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Ung thư trực tràng là bệnh ung thư của ống tiêu hóa có tỉ lệ mắc nhiều nhất do có sự liên quan mật thiết đến lối sống và sinh hoạt.
Theo số liệu thống kê của GLOBOCAN 2022, ung thư trực tràng xếp thứ 3 về tỉ lệ mắc mới trên toàn cầu và thứ 2 về tỷ lệ tử vong do ung thư (chỉ sau ung thư phổi). Ung thư trực tràng giai đoạn II lan rộng qua lớp cơ dày bên ngoài của trực tràng nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết.
Những triệu chứng lâm sàng của ung thư trực tràng giai đoạn 2 cũng gần như tương tự như các giai đoạn còn lại và tương tự với những triệu chứng của các ung thư ống tiêu hóa khác, được chia thành:
Nhóm các triệu chứng cơ năng
Nhóm các triệu chứng thực thể
Triệu chứng tại chỗ: Có thể sờ thấy khối u qua khám bụng hoặc thăm khám hậu môn trực tràng.
Triệu chứng toàn thân: Sờ thấy hạch di căn, chẳng hạn như hạch thượng đòn, bệnh nhân gầy ốm suy kiệt (có thể sút 5 đến 10 kg trong vòng từ 2 đến 4 tháng), thiếu máu.
Ngoài ra, bên cạnh các triệu chứng lâm sàng còn có các triệu chứng phát hiện được trên cận lâm sàng được nói đến ở phần sau.
Đối với các bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn 2 nhưng chưa được phát hiện thì các rối loạn đại tiện do khối u gây ra như tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài sẽ gây khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Nếu tiêu chảy nhiều bệnh nhân sẽ mệt mỏi, mất nước, khó chịu. Ngược lại, nếu táo bón liên tục lâu ngày có thể dẫn đến nứt hậu môn, trĩ,.. vân vân đều ảnh hưởng đến chất lượng sống bệnh nhân.
Khi phát hiện bản thân bị mắc ung thư trực tràng, bất kể đang ở giai đoạn nào, lành tính hay ác tính, trước hết tâm lý của bệnh nhân và người nhà sẽ đều ảnh hưởng nghiêm trọng. Sau đó đến quá trình chẩn đoán - điều trị lâu dài và tốn kém đều có thể dễ dàng vắt kiệt cuộc sống gia đình, thời gian, sức khỏe và kinh tế của người bệnh ung thư trực tràng.
Biến chứng của ung thư trực tràng giai đoạn 2 phụ thuộc nhiều vào kích thước khối u, nếu khối u càng lớn, các triệu chứng gây ra càng nghiêm trọng và càng ảnh hưởng đến các bộ phận khác xung quanh vị trí khối u:
Những nhóm dân số cần gặp bác sĩ tầm soát sớm ung thư là người trên 40 tuổi, người có tiền sử cá nhân hoặc gia đình như bố mẹ, anh chị em mắc ung thư đại trực tràng và mắc bệnh polyp đại tràng, người bệnh có tiền căn bị bệnh viêm ruột hoặc viêm loét đại tràng.
Ngoài ra những trường hợp trước đó phát hiện polyp đại tràng và thậm chí đã phẫu thuật cắt polyp cũng cần tầm soát định kỳ theo khuyến cáo của bác sĩ.
Nguyên nhân dẫn đến ung thư trực tràng giai đoạn 2 có thể chia thành 3 nhóm chính:
Yếu tố dinh dưỡng: Ung thư trực tràng liên quan chặt chẽ với một chế độ ăn nhiều mỡ động vật, thịt, ăn ít chất xơ, thiếu Calci hoặc thiếu một số Vitamin A, B, C, E. Các chất benzopyrene, nitrosamine,... chứa trong một số loại thực phẩm có khả năng gây ra ung thư như thịt đóng gói, thịt hun khói, thực phẩm chế biến sẵn, các thực phẩm ướp muối, thuốc lá,...
Các tổn thương tiền ung thư: Người có mắc các bệnh lý polyp đại trực tràng, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng.
Yếu tố di truyền: Các bệnh lý ung thư trực tràng di truyền hiếm gặp như hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không polyp hay còn gọi là hội chứng Lynch, hội chứng Peutz–Jeghers, hội chứng Gardner, bệnh polyp đại trực tràng gia đình (FAP - Familial adenomatous polyposis).
Ung thư trực tràng có tất cả 5 giai đoạn theo WHO (0, I, II, III,IV) hoặc 3 giai đoạn theo phân loại Dukes (A, B, C). Vậy giai đoạn 2 (được chia làm 3 giai đoạn nhỏ hơn là IIA, IIB và IIC) có thể được xem như giai đoạn sớm - trung bình.
Ung thư trực tràng giai đoạn 2 nếu không được phát triển và điều trị kịp thời đều có thể di căn sang các cơ quan khác. Thường gặp nhất là di căn sang gan, kế đến là phổi, rồi sau đó đến các cơ quan khác trong ổ bụng.
Nếu ung thư trực tràng được phát hiện và điều trị sớm ở giai đoạn 2 có tỉ lệ sống đến 90% theo dữ liệu SEER.
Xem thêm thông tin: Ung thư trực tràng sống được bao lâu? Các yếu tố nào tác động?
Xét nghiệm mô học và hình ảnh học sẽ xác định giai đoạn của ung thư trực tràng. Theo phân loại TTNM tùy theo mức độ lan rộng của mô ung thư, các bác sĩ sẽ phân giai đoạn cho bệnh lý ung thư.
Xem thêm thông tin: Các giai đoạn ung thư đại trực tràng và những thông tin cần chú ý
Chưa có bằng chứng khoa học được chứng minh Y học cổ truyền có thể điều trị khỏi hoàn toàn ung thư trực tràng giai đoạn 2. Nhưng Y học cổ truyền có vai trò điều trị hỗ trợ kết hợp với y học hiện đại nhằm hạn chế tác dụng phụ của hóa xạ trị, có thể hỗ trợ nâng tổng trạng bệnh nhân.
Hỏi đáp (0 bình luận)