Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Thủy trị liệu toàn thân là một phương pháp được nhiều người quan tâm về tác dụng của nó. Đây là một phương pháp điều trị có lịch sử cổ xưa và đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu. Hiện nay, nó được coi là một phương pháp điều trị kết hợp hiệu quả trong quá trình phục hồi chức năng cho bệnh nhân. Dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết về phương pháp này.
Thủy trị liệu là một phương pháp sử dụng nước để tạo ra các tác động lên bề mặt ngoài của cơ thể với mục tiêu điều trị. Nó tận dụng các tính chất vật lý tổng quát của nước, bao gồm thủy nhiệt (như truyền dẫn nhiệt, bức xạ nhiệt, đối lưu nhiệt và bốc hơi nhiệt), thủy động (bao gồm sức nổi, va chạm cơ học và áp suất thủy tĩnh) và thủy hóa học (bao gồm sục khí cacbonic, khoáng chất và hóa chất).
Thủy trị liệu là một trong những phương pháp vật lý trị liệu được đánh giá là hiệu quả trong việc giảm đau và cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Đây là phương pháp sử dụng nước để trị liệu, tác động lên da và giúp điều trị các tình trạng liên quan đến cơ xương khớp như viêm khớp, thấp khớp, đau mỏi vai gáy, thoái hóa cột sống và thoát vị đĩa đệm.
Khác với bơi lội, thủy trị liệu liên quan đến việc thực hiện các bài tập đặc biệt trong môi trường nước ấm, với nhiệt độ nước thường dao động từ 33 đến 36 độ Celsius, cao hơn so với nhiệt độ nước trong bể bơi thông thường.
Phương pháp này thích hợp cho bệnh nhân sau khi phẫu thuật, chẳng hạn như sau một ca mổ thoát vị đĩa đệm hoặc mổ thoái hóa khớp. Nếu bạn gặp đau lưng, đau vai gáy, hoặc cảm thấy nhức nhối ở các cơ bắp, phương pháp này cũng có thể giúp giảm đau hiệu quả. Trong quá trình điều trị, bạn sẽ được đưa vào một bể nước và tham gia ngâm mình trong đó cùng với những người khác. Tuy nhiên, từng người sẽ được chỉ định các bài tập riêng biệt tùy theo tình trạng bệnh của họ. Hoặc bạn cũng có thể tham gia vào các nhóm có tình trạng bệnh tương tự để thực hiện chung. Mọi người sẽ được theo dõi và giám sát trong suốt quá trình điều trị để phát hiện sớm bất kỳ vấn đề nào.
Nó tác động trực tiếp lên bề mặt tiếp xúc đầu tiên của cơ thể, tức là da, sau đó lan tỏa tác động đến các cơ và cơ quan khác. Dưới đây là một số cách mà thủy trị liệu có thể tác động đến cơ thể của người bệnh:
Đối với ngâm nước toàn thân sẽ có hai dạng:
Tác dụng của phương pháp này bao gồm việc cải thiện tuần hoàn ngoại biên, tăng nhịp tim, tăng nhiệt độ cơ thể, kích thích quá trình tiết mồ hôi và thư giãn cơ, làm giảm triệu chứng đau và co thắt cơ.
Để thực hiện kỹ thuật này, bệnh nhân sẽ được nằm trong bồn nước ngâm đến cổ, nhiệt độ của nước sẽ được tăng lên khoảng 37,8 độ Celsius, và có thể kết hợp với các kỹ thuật như xoa bóp và tập vận động trong nước. Thời gian ngâm thường kéo dài từ 20 đến 30 phút, và sau khi hoàn thành, bệnh nhân cần phải lau khô người.
Mặc dù vậy, kỹ thuật này chỉ được sử dụng cho một số bệnh như viêm khớp, tăng huyết áp, các vấn đề co thắt của hệ tiêu hóa và hệ tiết niệu, viêm dây thần kinh, chấn thương. Các trường hợp bệnh nặng, bệnh xơ cứng động mặt, Basedow, động kinh, ưa chảy máu, rối loạn cảm giác nóng lạnh thì không nên áp dụng kỹ thuật này.
Kỹ thuật này giúp làm chậm nhịp tim mặc dù ban đầu có sự tăng lên, làm chậm sâu nhịp thở, ban đầu làm cho giãn mạch nông đỏ da, tạo cảm giác thoải mái. Sau một thời gian ngâm trong nước, da sẽ dần trở nên xanh và có thể xanh tái, sau khi thoát khỏi nước thì da sẽ trở lại màu hồng.
Người bệnh cần được chuẩn bị như sau: Làm ấm, sau đó ngâm họ trong nước lạnh với nhiệt độ từ 10 đến 26,7 °C trong khoảng thời gian từ 4 giây đến 3 phút, tuỳ thuộc vào sức chịu đựng cá nhân của bệnh nhân. Có thể kết hợp với việc chà xát nhẹ để tạo hiệu suất tốt hơn. Sau khi kết thúc quá trình ngâm, bệnh nhân cần được lau khô và chà xát mạnh bằng một khăn bông.
Kỹ thuật này được áp dụng để khuyến khích quá trình trao đổi chất, hỗ trợ tình trạng béo phì, cải thiện hoạt động chức năng của cơ thể, và giúp giảm táo bón không do nguyên nhân nội tiết. Tuy nhiên, kỹ thuật này không nên được sử dụng cho những người có các vấn đề như tăng huyết áp, dễ bị chảy máu, viêm thận, liệt cứng, co giật do táo bón, hoặc thể trạng yếu.
Nếu cần, có thể áp dụng kỹ thuật ngâm từng phần của cơ thể thay vì ngâm toàn bộ. Ví dụ, những người có đau chân có thể chọn ngâm chỉ chân mà không cần ngâm toàn bộ cơ thể. Các vùng điều trị có thể bao gồm tay, chân hoặc bất kỳ phần nào của cơ thể cần điều trị.
Ảnh hưởng bởi một số tác động của nước như:
Theo định luật Archimede, nước tạo ra lực đẩy đối với cơ thể, giảm trọng lượng của chúng ta khi đặt trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho vận động. Ngoài ra, áp suất tỳ nén của nước, phụ thuộc vào tỷ trọng và độ sâu, có thể được sử dụng trong điều trị phù nề. Tính chất đặc biệt này của nước làm cho phương pháp vật lý trị liệu trong nước không thể thay thế bởi các phương pháp khác.
Sự xen kẽ giữa nhiệt độ nóng và lạnh trong quá trình trị liệu gây ra sự biến đổi nhanh chóng về nhiệt độ của nước, tạo điều kiện để kích thích cả hệ thần kinh trung ương và cơ bắp của người được điều trị. Sử dụng nước nóng tại các vùng cụ thể có tác dụng tương tự như các phương pháp điều trị nhiệt khác, trong khi sử dụng nước nóng cho toàn bộ cơ thể có thể tăng cường tiết mồ hôi, cải thiện tuần hoàn máu ở ngoại vi, từ đó giúp giảm áp lực huyết áp và làm dịu hệ thần kinh. Trái lại, nước lạnh có tác dụng ngược lại so với nước nóng.
Khi chuyển động của dòng nước tác động lên da, tạo ra sự kích thích giống như các động tác xoa bóp, giúp giảm đau và thư giãn cơ bắp. Tốc độ và hình thức chảy của nước có thể tạo ra áp lực tác động và các phương pháp xoa bóp khác nhau. Ngoài ra, sự lưu thông của nước cũng giúp làm mềm và loại bỏ các lớp mô chết và chất dịch khô trên bề mặt vết thương.
Thủy trị liệu là một phương pháp điều trị bệnh có nhiều tác dụng tích cực đối với cơ thể của bệnh nhân. Cách thức điều trị được tùy chỉnh dựa trên tình trạng sức khỏe cá nhân của mỗi người. Ngoài việc sử dụng để điều trị bệnh, phương pháp này cũng có thể áp dụng cho những người khỏe mạnh, giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi sau những ngày làm việc gắng sức.
Xem thêm: