Hoàn thành chương trình Thạc sĩ Y học cổ truyền tại Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam. Có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Cơ - Xương - Khớp và lĩnh vực Xét nghiệm.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Thạc sĩ - Bác sĩTrần Thị Mỹ Linh
Hoàn thành chương trình Thạc sĩ Y học cổ truyền tại Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam. Có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Cơ - Xương - Khớp và lĩnh vực Xét nghiệm.
Béo phì được định nghĩa là tình trạng tích tụ mỡ bất thường hoặc quá mức gây nguy hiểm cho sức khỏe. Béo phì có nhiều mức độ, trong đó béo phì độ 1 là thường gặp và ở cấp độ nhẹ. Béo phì không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ mà còn là một vấn đề y tế làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh và vấn đề sức khỏe khác.
Béo phì được định nghĩa là tình trạng tích tụ mỡ bất thường hoặc quá mức gây nguy hiểm cho sức khỏe. Tất nhiên, có mỡ trong cơ thể không phải đều gây bệnh. Nhưng khi cơ thể bạn có quá nhiều mỡ dư thừa, nó có thể thay đổi hoạt động chuyển hóa bên trong cơ thể. Béo phì là một rối loạn mạn tính hay tái phát.
Tỷ lệ béo phì đang gia tăng nhanh tại Việt Nam, khoảng 2,6% năm 2010 lên đến 3,6% năm 2014. Tần suất thừa cân, béo phì trên người lớn ở Việt Nam là 2,3% vào năm 1993 và tăng lên đáng kể 15% vào năm 2015, tỷ lệ ở thành thị gấp gần 2 lần so với nông thôn. Rất đáng lưu ý là tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em tuổi học đường 5 - 19 tuổi tăng từ 8,5% năm 2010 lên thành 19,0% năm 2020.
Bác sĩ thường sử dụng chỉ số khối cơ thể (BMI) để xác định tình trạng béo phì. Chỉ số đo trọng lượng cơ thể trung bình so với chiều cao trung bình của cơ thể và được biểu thị bằng đơn vị đo kg/m2. Mặc dù BMI có những hạn chế nhưng đây là chỉ số dễ đo lường và có thể giúp cảnh báo bạn về những nguy cơ sức khỏe liên quan đến béo phì.
Một cách khác để đánh giá béo phì là đo chu vi vòng eo. Nếu bạn có nhiều mỡ trong cơ thể quanh eo, bạn có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến béo phì cao hơn. Nguy cơ trở nên đáng kể khi kích thước vòng eo của bạn lớn hơn 80cm đối với nữ hoặc lớn hơn 90cm đối với nam.
Theo tiêu chuẩn của WHO áp dụng cho người Châu Á, thừa cân béo phì được chia thành các mức độ như sau:
BMI (kg/m2) | Phân loại |
---|---|
< 18,5 | Thiếu cân |
18,5 - 22,9 | Bình thường |
23 - 24,9 | Thừa cân |
25 - 29,9 | Béo phì độ I |
≥ 30 | Béo phì độ II |
Béo phì độ 1 khi BMI trong khoảng từ 25 - 29,9kg/m2. Nhìn chung, béo phì độ 1 được phân loại ở mức độ nhẹ, nhưng nếu cứ để tình trạng này tiếp diễn và cân nặng ngày một tăng có thể gây ra một số vấn đề y tế khác. Các triệu chứng liên quan đến béo phì bao gồm:
Những người béo phì có nhiều khả năng phát triển một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm:
Nếu bạn lo lắng về cân nặng của mình hoặc các vấn đề sức khỏe liên quan đến cân nặng, hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được tư vấn về cách quản lý cân nặng và đánh giá nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan đến béo phì.
Nguyên nhân dẫn đến béo phì độ 1
Nguyên nhân gây béo phì là do nhiều yếu tố, có khuynh hướng di truyền, ảnh hưởng đến hành vi, chuyển hóa và nội tiết tố. Béo phì xảy ra khi bạn nạp vào quá nhiều calo từ các thực phẩm giàu chất béo và đồ uống có đường hơn mức tiêu thụ thông qua các hoạt động và tập thể dục thông thường hàng ngày. Cơ thể bạn lưu trữ lượng calo dư thừa này dưới dạng mô mỡ. Các nguyên nhân gây béo phì bao gồm:
Thức ăn nhanh và đồ uống có lượng calo cao
Thói quen hành vi ăn uống liên quan tới cộng đồng hoặc mức sống kinh tế, các nhóm cộng đồng ít ăn rau có thể dẫn đến tăng cân
Di truyền
Các vấn đề di truyền của BMI cao ở các nhóm tuổi khác nhau, dao động từ 40% đến 60%. Các yếu tố di truyền ảnh hưởng đến vùng dưới đồi và đường tiêu hóa dẫn đến điều chỉnh lượng thực phẩm đưa vào. Các nghiên cứu về gen giúp xác định các con đường truyền tín hiệu liên quan đến khuynh hướng béo phì. Sự khác biệt trong con đường leptin-melanocortin (Ví dụ: Thụ thể melanocortrin-4) có liên quan đặc biệt đến việc kiểm soát sự thèm ăn ở trung tâm. Các yếu tố được di truyền hoặc bị ảnh hưởng lúc mang thai (được gọi là sự đóng dấu gen).
Các yếu tố môi trường như dinh dưỡng, chế độ ngủ và thói quen uống rượu làm thay đổi biểu hiện gen; hiệu ứng này cho thấy ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến mục tiêu điều trị. Các yếu tố di truyền cũng ảnh hưởng tới năng lượng tiêu hao, bao gồm tỷ lệ trao đổi chất cơ bản (là tốc độ trao đổi chất khi ngủ hoặc nghỉ ngơi), sự sinh nhiệt bởi chế độ ăn và sự sinh nhiệt liên quan tới hoạt động không chủ động. Các yếu tố di truyền có thể có ảnh hưởng lớn hơn đến việc phân bố của mỡ cơ thể, đặc biệt là mỡ bụng.
Lối sống tĩnh tại, không tập thể dục
Mất ngủ, thiếu ngủ (thường được coi là < 6 giờ đến 8 giờ/đêm) có thể dẫn đến tăng cân do thay đổi nồng độ hormone tạo cảm giác no, tăng cảm giác đói. Trong Nghiên cứu đoàn hệ về giấc ngủ của Wisconsin với sự tham gia của 1024 người trưởng thành khỏe mạnh, giảm giấc ngủ tỷ lệ thuận với việc tăng chỉ số BMI. Ở người lớn, BMI tăng 3,6% khi thời gian ngủ trung bình giảm từ 8 giờ xuống còn 5 giờ.
Rối loạn nội tiết tố
Suy giáp, hội chứng buồng trứng đa nang; rối loạn nội tiết dẫn đến điều chỉnh lượng thực phẩm đưa vào như: Hormone tiêu hóa (glucagon peptide 1 giống [GLP-1] glucagon, cholecystokinin [CCK], peptide YY [PYY]) làm giảm thực phẩm đưa vào, Ghrelin, bài tiết chủ yếu bởi dạ dày, làm tăng lượng thực phẩm đưa vào; Leptin, được bài tiết từ mô mỡ, phát tín hiệu cho não biết bao nhiêu lượng chất béo được dự trữ. Leptin ức chế sự thèm ăn ở người cân nặng bình thường, nhưng nồng độ leptin cao tỉ lệ với tăng mỡ trong cơ thể. Mức độ Leptin có thể giảm khi cân nặng giảm và sau đó gửi 1 tín hiệu báo đói đến não. Vùng dưới đồi tích hợp các dấu hiệu khác nhau trong sự điều chỉnh cân bằng năng lượng và sau đó kích hoạt các con đường để tăng hoặc giảm lượng thực phẩm đưa vào.
Các vấn đề về tâm lý
Tình trạng bệnh nhân bị lạm dụng trong thời thơ ấu làm tăng nguy cơ mắc một số rối loạn, bao gồm cả béo phì. Một số nghiên cứu về các biến cố bất lợi ở trẻ em của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh đã chứng minh rằng tiền sử lạm dụng bằng lời nói, thể chất hoặc tình dục khi còn nhỏ làm ảnh hưởng tới nguy cơ có chỉ số BMI ≥ 30 sẽ tăng 8% và 17,3% có nguy cơ có chỉ số BMI ≥ 40.
Các rối loạn ăn uống như sự rối loạn ăn quá mức: Bệnh nhân tiêu thụ một lượng thức ăn lớn hơn nhiều so với mọi người ăn trong một khoảng thời gian và bối cảnh tương tự. Hội chứng ăn đêm bao gồm: Chán ăn sáng hoặc không ăn sáng do ngủ thức dậy muộn bỏ bữa sáng, ăn nhiều buổi tối, và chứng mất ngủ, hoặc chứng thức khuya với bữa ăn vào giữa đêm. Khoảng 25 - 50% lượng thức ăn hàng ngày được đưa vào cơ thể sau bữa ăn tối. Khoảng 10% người muốn điều trị bệnh béo phì nặng có thể có rối loạn này.
Thuốc
Một số thuốc chống trầm cảm truyền thống (thuốc ba vòng, thuốc bốn vòng, thuốc ức chế monoamine oxidase [MAOI]), thuốc chống động kinh, thuốc trị tiểu đường, thuốc chống loạn thần và thuốc chẹn beta, corticosteroid, lithium, thuốc benzodiazepin, thuốc chống co giật, thiazolidinediones có thể gây tăng cân.
Các gen liên quan đến béo phì và thừa cân có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể chuyển hóa thức ăn thành năng lượng và dự trữ chất béo. Gen cũng có thể tác động đến những lựa chọn lối sống của mỗi người. Hơn nữa, một số tình trạng di truyền hiếm gặp, như hội chứng Prader-Willi, có thể dẫn đến béo phì. Các yếu tố di truyền từ cha mẹ, chẳng hạn như hội chứng thèm ăn không kiểm soát, có thể gây ra nhiều khó khăn trong việc giảm cân.
Xem thêm thông tin: Béo phì do gen là gì? Cách khắc phục tình trạng béo phì do gen
Người có BMI cao ở độ 1 cần kiểm soát cân nặng để ngăn ngừa các bệnh lý tiềm ẩn, nhưng quá trình giảm cân phải khoa học và an toàn. Chế độ ăn uống và tập luyện là hai yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả giảm cân, tránh sử dụng các sản phẩm không rõ nguồn gốc hoặc biện pháp giảm cân không an toàn. Thực đơn giảm cân nên được thiết kế theo lời khuyên của bác sĩ, bao gồm nhiều rau, củ, quả và hạn chế chất béo, đường. Ăn uống điều độ và không nhịn ăn là điều cần thiết. Kết hợp với việc tập thể dục đều đặn và vừa sức sẽ mang lại kết quả giảm cân tốt mà không gây nguy hiểm cho sức khỏe.
Béo phì độ 1 là nguyên nhân gây ra hơn 200 loại bệnh khác nhau, bao gồm cả các bệnh nguy hiểm như viêm khớp, thấp khớp, mỡ máu cao, gan nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu não và đột quỵ. Ngoài ra, béo phì độ 1 còn là yếu tố dẫn đến nhiều loại ung thư, đặc biệt là ung thư liên quan đến hệ tiêu hóa.
Xem thêm thông tin: Béo phì gây ra những bệnh gì? Cách kiểm soát cân nặng hiệu quả
Béo phì độ 1 thường khó nhận biết bằng cách quan sát bên ngoài. Vì vậy, người mắc nên đến các cơ sở y tế đáng tin cậy để kiểm tra và xác định chính xác tình trạng bệnh. Việc thăm khám và can thiệp sớm khi có dấu hiệu của béo phì độ 1 sẽ giúp ngăn chặn những hậu quả xấu. Điều trị kịp thời sẽ hỗ trợ kiểm soát cân nặng và phòng ngừa các biến chứng tiềm ẩn.
Xem thêm thông tin: 9 dấu hiệu béo phì bạn cần biết
Béo phì độ 1 hoàn toàn có nguy cơ phát triển thành béo phì độ 2 hoặc độ 3 nếu không được kiểm soát kịp thời. Khi cân nặng tiếp tục tăng mà không có biện pháp can thiệp, tình trạng béo phì sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, gây ra các vấn đề sức khỏe phức tạp. Các mức độ béo phì cao hơn có thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường và nhiều bệnh mãn tính khác. Do đó, việc quản lý cân nặng và áp dụng lối sống lành mạnh là cần thiết để ngăn ngừa sự tiến triển của béo phì.
Xem thêm thông tin: Phân độ béo phì là gì? Có những những cách chia nào?
Hỏi đáp (0 bình luận)