Tốt nghiệp Đại học Y Dược Huế, có nhiều năm kinh nghiệm trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt về Nội khoa, Hồi sức và Tiêm chủng vắc xin. Hiện tại, đang là bác sĩ tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩLê Thị Quyên
Tốt nghiệp Đại học Y Dược Huế, có nhiều năm kinh nghiệm trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt về Nội khoa, Hồi sức và Tiêm chủng vắc xin. Hiện tại, đang là bác sĩ tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu.
Hẹp động mạch chi dưới hay còn gọi bệnh động mạch ngoại biên (Peripheral artery disease) chi dưới là tình trạng các mạch máu dẫn máu từ tim đến chân bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn. Nguyên nhân chủ yếu là do sự tích tụ các mảng bám trong lòng động mạch, được gọi là xơ vữa động mạch. Hẹp động mạch có thể xảy ra ở bất kỳ mạch máu nào, nhưng nó thường gặp ở chân hơn tay.
Hẹp động mạch chi dưới (còn gọi là bệnh động mạch ngoại biên chi dưới) là một tình trạng phổ biến trong đó các động mạch bị thu hẹp làm giảm lưu lượng máu đến chân.
Trong bệnh hẹp động mạch chi dưới, chân không nhận đủ lượng máu từ tim để theo kịp nhu cầu của cơ thể. Điều này có thể gây đau chân khi đi lại và các triệu chứng khác.
Hẹp động mạch chi dưới thường là dấu hiệu của sự tích tụ mảng bám (mỡ) trong lòng động mạch (xơ vữa động mạch). Xơ vữa động mạch gây ra tình trạng thu hẹp các động mạch có thể làm giảm lưu lượng máu đến chân.
Nhiều người mắc bệnh hẹp động mạch chi dưới có triệu chứng nhẹ hoặc không có. Một số người bị đau chân khi đi lại (đau cách hồi).
Các triệu chứng đau cách hồi bao gồm đau cơ hoặc chuột rút ở chân (thường là bắp chân) khởi phát khi đi bộ và hết khi nghỉ ngơi. Mức độ cơn đau có thể từ nhẹ đến nặng. Đau chân nghiêm trọng có thể khiến bạn khó đi lại hoặc thực hiện các hoạt động thể chất khác.
Các triệu chứng hẹp động mạch chi dưới khác có thể bao gồm:
Nếu bệnh hẹp động mạch chi dưới trở nên nặng hơn, cơn đau có thể xảy ra kể cả khi nghỉ ngơi hoặc khi nằm. Cơn đau có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Thả chân khỏi mép giường hoặc đi bộ có thể giảm đau tạm thời.
Các biến chứng của bệnh hẹp động mạch chi dưới nếu không được điều trị, bao gồm:
Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn xuất hiện các triệu chứng đau chân, tê hoặc các triệu chứng khác của bệnh hẹpđộng mạch chi dưới được nêu trên.
Hẹp động mạch chi dưới thường do sự tích tụ các mảng bám chứa cholesterol trên thành động mạch. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch. Nó làm giảm lưu lượng máu đi qua động mạch.
Xơ vữa động mạch ảnh hưởng đến các động mạch khắp cơ thể. Khi nó xảy ra ở các động mạch cung cấp máu cho cácchi sẽ gây ra bệnh động mạch ngoại biên.
Các nguyên nhân ít gặp hơn của hẹp động mạch chi dưới, bao gồm:
Phân độ giai đoạn bệnh hẹp động mạch chi dưới trên lâm sàng có thể theo Fontaine hoặc Rutherford. Ví dụ, các giai đoạn theo Fontaine là:
Hẹp động mạch chi dưới thường do sự tích tụ các mảng bám chứa cholesterol trên thành động mạch. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch. Nó làm giảm lưu lượng máu đi qua động mạch.
Xơ vữa động mạch ảnh hưởng đến các động mạch khắp cơ thể. Khi nó xảy ra ở các động mạch cung cấp máu cho các chi sẽ gây ra bệnh động mạch ngoại biên.
Một chế độ ăn uống cân bằng có nhiều chất xơ và ít cholesterol, chất béo và natri là chế độ dinh dưỡng dành cho người bị hẹp động mạch chi dưới. Bên cạnh đó, bệnh nhân cần phải hạn chế chất béo ở mức 30% tổng lượng calo hàng ngày, chất béo bão hòa không được chiếm quá 7% tổng lượng calo, đặc biệt là cần tránh chất béo chuyển hóa.
Có thể, một số nghiên cứu cho thấy rằng tập thể dục, kiểm soát được cholesterol và huyết áp sẽ giúp đảo ngược các triệu chứng của bệnh hẹp động mạch chi dưới. Bên cạnh đó, việc phát hiện bệnh sớm và được điều trị kịp thời cũng góp phần ngăn chặn tình trạng bệnh trở nên tệ đi.
Tùy thuộc vào phương pháp mà bạn được điều trị, bạn có thể phải ở lại bệnh viện điều trị một hoặc nhiều ngày. Bạn có thể chỉ cần vài ngày để hồi phục sau phẫu thuật cắt bỏ mảng xơ vữa. Nhưng bạn sẽ cần một tuần sau khi nong mạch. Có thể mất sáu đến tám tuần để hồi phục hoàn toàn sau phẫu thuật bắc cầu động mạch ngoại biên.
Hỏi đáp (0 bình luận)