Tốt nghiệp ngành Y học cổ truyền tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các bệnh viện và phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền. Với phương châm lấy người bệnh làm trung tâm, bác sĩ luôn giúp đỡ người bệnh, mang những kiến thức và kinh nghiệm để chia sẻ với mọi người, góp phần nâng cao hiểu biết về sức khỏe cho cộng đồng.
Phong tê thấp, còn được gọi với tên phổ biến hơn là phong thấp, là một bệnh về xương khớp. Bệnh này có liên quan trực tiếp đến yếu tố tự miễn, là một dạng của bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Phong tê thấp thường bắt đầu với việc sưng, nóng và đau ở khớp. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, các khớp sẽ bị biến dạng hoặc phá hủy dẫn đến mất khả năng vận động, tàn phế.
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Tìm hiểu chung phong tê thấp
Phong tê thấp là một rối loạn tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm các mô khỏe mạnh của cơ thể. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là viêm đối xứng các khớp ngoại vi (ví dụ: Khớp cổ tay, khớp ngón tay), sau đó là sự hủy hoại tiến triển của cấu trúc khớp và thường đi kèm với các triệu chứng toàn thân.
Triệu chứng phong tê thấp
Những dấu hiệu và triệu chứng của phong tê thấp
Phong tê thấp thường khởi phát từ từ, bắt đầu với các triệu chứng toàn thân và khớp. Các triệu chứng toàn thân bao gồm cứng khớp buổi sáng, mệt mỏi vào buổi chiều và biếng ăn, yếu cơ và đôi khi sốt nhẹ. Các triệu chứng khớp bao gồm đau, sưng và cứng khớp. Đôi khi, bệnh bắt đầu đột ngột, giống như một hội chứng cấp tính do virus.
Bệnh tiến triển nhanh nhất trong 6 năm đầu, đặc biệt là năm đầu tiên; 80% bệnh nhân có một số tổn thương khớp vĩnh viễn trong vòng 10 năm. Diễn biến không thể đoán trước ở từng bệnh nhân.
Các triệu chứng khớp có tính đối xứng. Thông thường, cứng khớp kéo dài > 60 phút sau khi dậy vào buổi sáng nhưng có thể xảy ra sau bất kỳ hoạt động kéo dài nào (gọi là gelling). Các khớp tổn thương bị sưng nóng, đỏ, đau và hạn chế vận động. Các khớp bị ảnh hưởng chủ yếu như:
Cổ tay, khớp bàn tay và khớp ngón tay của ngón 2 và 3 (hay gặp nhất).
Khớp gần đầu ngón.
Khớp bàn chân, khớp ngón chân.
Khớp vai.
Khớp khuỷu.
Khớp háng.
Khớp gối.
Khớp cổ chân.
Tuy nhiên, hầu như bất kỳ khớp nào, ngoại trừ khớp gian đốt xa (DIP), đều có thể bị ảnh hưởng. Cột sống ít bị ảnh hưởng trừ cột sống cổ. Có thể phát hiện dày màng bao hoạt dịch. Các khớp thường được giữ ở tư thế gấp để giảm đau do căng bao khớp.
Các dị tật cố định, đặc biệt là chứng co cứng, có thể phát triển nhanh chóng; có thể xảy ra các biến chứng như biến dạng cổ thiên nga và biến dạng boutonnière. Tình trạng mất ổn định khớp do bao khớp bị kéo căng cũng có thể xảy ra.
Viêm màng bao hoạt dịch khớp cổ tay chèn ép dây thần kinh giữa có thể gây ra hội chứng ống cổ tay. Các u nang ở bắp chân (baker) có thể phát triển, gây sưng và đau bắp chân, gợi ý đến huyết khối tĩnh mạch sâu.
Biểu hiện ngoài khớp
Các nốt thấp khớp dưới thường không phải là dấu hiệu ban đầu nhưng cuối cùng phát triển ở 30% bệnh nhân, thường ở các vị trí bị tì đè và kích ứng mãn tính (ví dụ: Bề mặt duỗi của cẳng tay, khớp xương ức, chẩm).
Các nốt nội tạng (ví dụ: Nốt ở phổi), thường không có triệu chứng, xảy ra trong viêm khớp nặng. Các nốt viêm khớp ở phổi không thể phân biệt được với các nốt ở phổi có nguyên nhân khác mà không cần sinh thiết.
Các dấu hiệu ngoài khớp khác gồm có viêm mạch máu gây loét chân hoặc bệnh viêm một dây thần kinh, tràn dịch màng phổi hoặc màng tim, thâm nhiễm phổi hoặc xơ nang, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, xâm nhập viêm và xơ hóa phổi, hạch to, hội chứng Felty, hội chứng Sjögren, nhuyễn củng mạc và viêm thượng củng mạc.
Phong tê thấp làm giảm tuổi thọ trung bình từ 3 đến 7 năm, phần lớn do bệnh tim, nhiễm trùng và xuất huyết tiêu hóa. Nên kiểm soát mức độ của bệnh để làm giảm nguy cơ xảy ra bệnh tim mạch ở tất cả các bệnh nhân bị phong tê thấp.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, đúng phương pháp thì bệnh lý này rất dễ phát sinh biến chứng. Phong tê thấp làm tăng nguy cơ mắc các bệnh trên hệ thần kinh, tim mạch, phổi, viêm mạch máu, cùng với đó, bệnh có thể gây biến dạng cột sống, mất hẳn khả năng vận động.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân phong tê thấp
Thay đổi nội tiết tố
Phổ biến hơn ở chị em phụ nữ. Sự mất cân bằng giữa estrogen và progesterone được cho là có liên quan trực tiếp đến sự khởi phát bệnh phong tê thấp.
Yếu tố di truyền
Chiếm tới khoảng 50 - 60% nguyên nhân gây bệnh. HLA-DR, PTPN22, PADI4 là một số gen được các nhà nghiên cứu cho rằng có sự liên quan mật thiết đến bệnh phong tê thấp.
Yếu tố truyền nhiễm
Sự tấn công của các virus cúm, virus Epstein-Barr có thể khiến bệnh khởi phát.
Ngoài ra, một số yếu tố khác như gặp chấn thương, sử dụng nhiều chất kích thích hoặc tác động từ các bệnh xương khớp khác… cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh phong tê thấp.
Sở Y tế Ninh Bình: https://soyte.ninhbinh.gov.vn/soyte-ninhbinh/1217/27199/46398/196584/Y-hoc-co-truyen/Benh-viem-khop-dang-thap--Nguyen-nhan--trieu-chung-va-phong-benh.aspx.
Sở Y tế Bắc Giang: https://syt.bacgiang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/-/asset_publisher/6CWBO9WiZqsQ/content/viem-khop-dang-thap-la-gi-dau-hieu-nhan-biet-va-huong-ieu-tri.
Với một đợt bùng phát phong tê thấp có thể dự đoán trước, bạn sẽ tạm thời cảm thấy tệ hơn, nhưng các triệu chứng sẽ biến mất theo thời gian. Ngược lại, những đợt bùng phát không thể dự đoán trước thường mang lại nhiều sự không chắc chắn và khó kiểm soát hơn.
Các yếu tố nguy cơ nào làm tăng khả năng mắc bệnh phong tê thấp?
Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh phong tê thấp là:
Tuổi tác: Có thể mắc bệnh ở bất kỳ độ tuổi nào; tuy nhiên, rủi ro tăng lên khi tuổi tác tăng;
Giới tính: Phổ biến hơn ở nữ giới so với ở nam giới;
Tiền sử gia đình: Nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh, có khả năng dễ mắc bệnh hơn.
Hút thuốc: Người hút thuốc trong thời gian dài có rủi ro gia tăng bị mắc về khớp.
Béo phì: Béo phì có thể làm tăng rủi ro mắc bệnh cũng như giới hạn mức độ có thể cải thiện bệnh.
Những cơ quan nào bị ảnh hưởng bởi bệnh phong tê thấp?
Bệnh phong tê thấp cũng có thể ảnh hưởng đến nhiều vùng không phải khớp như phổi, tim, da, dây thần kinh, cơ, mạch máu và thận. Bệnh còn có thể gây biến dạng ở các khớp ngón tay, khiến việc vận động trở nên khó khăn. Các khớp thường ảnh hưởng nhất là ở bàn tay, cổ tay, bàn chân, mắt cá chân, đầu gối, vai và khuỷu tay.
Khi nào nên đi khám bác sĩ nếu nghi ngờ bị phong tê thấp khớp?
Bạn nên đi khám bác sĩ nếu gặp các triệu chứng như:
Hỏi đáp (0 bình luận)