Long Châu

Viêm tụy mạn: Nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa bệnh

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Viêm tụy mạn là viêm tụy dai dẳng dẫn đến tổn thương cấu trúc tụy vĩnh viễn kèm xơ hóa tụy và chèn ép ống dẫn, hệ lụy tiếp theo là suy giảm chức năng ngoại tiết và nội tiết của tụy (suy tụy). Hai yếu tố nguy cơ chính của viêm tụy mạn là uống rượu và hút thuốc lá. Đau bụng là triệu chứng phổ biến ở đa số các bệnh nhân. Chẩn đoán viêm tụy mạn thường được thực hiện bằng những chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm chức năng của tụy. Phương pháp điều trị chính bao gồm kiểm soát đau và kiểm soát sự suy tụy.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Viêm tụy mạn là gì? 

Viêm tụy mạn là viêm tụy dai dẳng dẫn đến tổn thương cấu trúc tụy vĩnh viễn kèm xơ hóa tụy và chèn ép ống dẫn, tiếp theo là suy giảm chức năng ngoại tiết và nội tiết của tụy (suy tụy).

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm tụy mạn

Đau bụng và suy tụy là các triệu chứng chính của viêm tụy mạn. Đau bụng có thể xảy ra trong giai đoạn sớm của viêm tụy mạn, trước khi phát triển các dị tật cấu trúc rõ ràng tại tuyến tụy trên hình ảnh.

Đau bụng thường là triệu chứng trội trong viêm tụy mạn và có mặt ở đa số bệnh nhân. Đau thường xuất hiện sau khi ăn, ở thượng vị, và giảm nhẹ đi khi ngồi dậy hoặc nghiêng người về phía trước. Đau ban đầu ngắt quãng nhưng sau đó có khuynh hướng tăng liên tục.

Khoảng 10 - 15% bệnh nhân không xuất hiện cơn đau bụng và các triệu chứng giảm hấp thu.

Các biểu hiện lâm sàng của suy tụy bao gồm đau bụng, đầy hơi, mỡ trong phân, chán ăn, suy dinh dưỡng, sụt cân, mệt mỏi.

Tác động của viêm tụy mạn đối với sức khỏe 

Viêm tụy mạn gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc… Một số có thể đe dọa tính mạng cần được chăm sóc khẩn cấp.

Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm tụy mạn 

Xơ hóa do viêm và tổn thương tụy tái phát là các dấu hiệu đặc trưng của viêm tụy mạn nhưng cần phân biệt với xơ hóa do quá trình lão hóa và bệnh tuyến tụy.

Viêm tụy mạn được đặc trưng bởi sự vôi hóa của tuyến tụy, sự hình thành sỏi trong các ống tụy, hoặc cả hai cũng như teo tuyến tụy.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Những bệnh nhân có triệu chứng xấu đi không thể giải thích hoặc duy trì lâu dài triệu chứng nên được đánh giá về bệnh ung thư tụy, đặc biệt nếu đánh giá cho thấy có sự hẹp ống tụy. Đánh giá có thể bao gồm chải qua chỗ hẹp để làm tế bào học và đánh giá các marker huyết thanh (ví dụ: CA 19-9, CEA).

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến viêm tụy mạn

Sinh bệnh học của viêm tụy mạn tính vẫn chưa được hiểu rõ. Một số cơ chế đã được đề xuất.

  • Những lý thuyết về sỏi và tắc nghẽn đường mật có thể là do sự hình thành các cục giàu protein, là kết quả của sự mất cân bằng giữa protein-bicarbonate. Các cục này có thể bị vôi hóa và hình thành nên các viên sỏi trong các ống tụy. Nếu tắc nghẽn là mạn tính, viêm dai dẵng sẽ dẫn tới xơ hóa, méo mó ống tụy, co thắt và teo. Sau vài năm, xơ hóa và teo tiến triển dẫn đến mất chức năng ngoại tiết và nội tiết của tụy.

  • Có giả thuyết về hoại tử - xơ hóa là kết quả sự tấn công lặp đi lặp lại của viêm tụy cấp và hoại tử là chìa khóa dẫn đến sự hình thành viêm tụy mạn. Qua nhiều năm, quá trình chữa lành, thay thế các mô hoại tử bằng mô sợi mới, dẫn đến sự phát triển của viêm tụy mạn.

  • Phì đại vỏ bọc thần kinh và viêm quanh dây thần kinh xuất hiện và có thể góp phần làm đau mạn tính.

Viêm tụy nhiệt đới là một dạng tự phát của viêm tụy mạn xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên ở các vùng nhiệt đới như Ấn Độ, Indonesia và Nigeria. Viêm tụy nhiệt đới được đặc trưng bởi tuổi khởi phát sớm, sỏi ống tụy lớn, giai đoạn tiến triển nhanh của bệnh và tăng nguy cơ bệnh ung thư tuyến tụy.

Các nguyên nhân ít phổ biến hơn của viêm tụy mãn tính bao gồm rối loạn di truyền, các bệnh hệ thống, và tắc nghẽn ống tụy do hẹp, do sỏi hoặc ung thư.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải viêm tụy mạn?

Viêm tụy mạn phổ biến ở nam giới hơn phụ nữ.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm tụy mạn

Ở Mỹ, khoảng 50% trường hợp viêm tụy mạn là do nghiện rượu và viêm tụy mạn phổ biến ở nam giới hơn phụ nữ. Tuy nhiên, chỉ có một thiểu số người nghiện rượu cuối cùng mới phát triển thành viêm tụy mạn, cho thấy có những yếu tố khác cần thiết để gây ra chứng bệnh này.

Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ độc lập của viêm tụy mạn.

Cả uống nhiều rượu và hút thuốc đều làm tăng nguy cơ tiến triển của bệnh.

Một tỷ lệ lớn các trường hợp viêm tụy mạn tính là tự phát.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm tụy mạn

Chẩn đoán viêm tụy mạn có thể là khó khăn vì amylase và lipase thường ở mức bình thường sau khi suy giảm chức năng tụy. Chẩn đoán thường dựa vào đánh giá lâm sàng, nghiên cứu hình ảnh và xét nghiệm chức năng tụy.

Chẩn đoán hình ảnh:

Ở bệnh nhân có tiền sử uống nhiều rượu và những đợt viêm tụy cấp tái phát, việc phát hiện vôi hóa tụy trên phim chụp X quang bụng đơn có thể là đủ. Tuy nhiên, vôi hóa thường xuất hiện muộn trong bệnh và chỉ có thể nhìn thấy ở khoảng 30% bệnh nhân. CT có thể được sử dụng ở các bệnh nhân có tiền sử uống rượu nhiều và khi chụp X-quang đơn thuần không chẩn đoán được.

Ở các bệnh nhân không có tiền sử điển hình nhưng có xuất hiện các triệu chứng cho thấy viêm tụy mạn, CT bụng thường được đề nghị để loại trừ nguyên nhân gây ra đau là ung thư tuyến tụy. CT bụng được sử dụng để phát hiện vôi hóa và các bất thường khác của tuyến tụy (ví dụ, nang giả hay ống tụy giãn) nhưng vẫn có thể không phát hiện trong giai đoạn sớm của bệnh.

Hiện nay MRI kết hợp với MRCP thường được dùng để chẩn đoán và phát hiện khối u trong tuyến tụy và cung cấp các hình ảnh tối ưu cho sự thay đổi ống dẫn phù hợp với viêm tụy mạn. Sử dụng secretin tĩnh mạch trong MRCP làm tăng độ nhạy cho việc phát hiện những bất thường của ống dẫn và cũng cho phép đánh giá chức năng tụy ở những bệnh nhân viêm tụy mạn. MRI chính xác hơn so với CT và không để bệnh nhân bị chiếu xạ.

Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) là thủ thuật xâm lấn và hiếm khi dùng để chẩn đoán viêm tụy mạn. Các kết quả ERCP có thể bình thường ở các bệnh nhân viêm tụy mạn sớm. ERCP nên dành riêng cho những bệnh nhân cần can thiệp điều trị.

Siêu âm nội soi ít xâm lấn hơn, cho phép phát hiện các bất thường trong nhu mô tuyến tụy và trong ống tụy. Phương pháp hình ảnh này có độ nhạy cao và độ đặc hiệu khá hạn chế.

Xét nghiệm chức năng tụy:

Thử nghiệm chức năng tụy được phân loại là: Trực tiếp và Gián tiếp. Các xét nghiệm trực tiếp để theo dõi sự tiết thực tế các sản phẩm ngoại tiết của tụy (bicarbonate và enzyme), trong khi đó, các xét nghiệm gián tiếp để đo lường các ảnh hưởng thứ phát do thiếu các enzym tụy (ví dụ: Chất béo kém hấp thu).

Xét nghiệm chức năng tuyến tụy trực tiếp:

Hữu ích nhất ở các bệnh nhân giai đoạn sớm của viêm tụy mạn mà những phương pháp hình ảnh không đưa ra được chẩn đoán. Các xét nghiệm trực tiếp bao gồm truyền tĩnh mạch cholecystokinin để đo lượng enzyme tiêu hóa hoặc truyền hormon secretin để đo lượng bicarbonate.

Chất tiết tá tràng được thu thập bằng cách dùng các ống thu dịch dạ dày tá tràng hoặc một máy nội soi. Các xét nghiệm trực tiếp khá rườm rà, tốn nhiều thời gian và không được chuẩn hóa tốt.

Các xét nghiệm chức năng tuyến tụy trực tiếp đa số đã được loại bỏ khỏi thực hành lâm sàng và chỉ còn thực hiện ở một vài trung tâm chuyên khoa.

Xét nghiệm chức năng tuyến tụy gián tiếp:

Ít chính xác hơn trong chẩn đoán giai đoạn sớm của viêm tụy mạn. Những xét nghiệm này liên quan đến máu hoặc mẫu phân. Xét nghiệm trypsinogen huyết thanh là một xét nghiệm không tốn kém và các phòng xét nghiệm thường dùng. Nồng độ trypsinogen huyết thanh rất thấp (<20ng/ml) rất đặc hiệu đối với viêm tụy mạn. Một test 72 giờ cho chất béo trong phân ở bệnh nhân đang theo chế độ ăn nhiều chất béo được sử dụng để chẩn đoán chứng phân mỡ.

Thử nghiệm này khá tin cậy nhưng không thể xác định được nguyên nhân gây giảm hấp thu. Trong các xét nghiệm khác, nồng độ trong phân của chymotrypsin và elastase có thể giảm. Các xét nghiệm gián tiếp có sẵn, ít xâm lấn, không tốn kém, và dễ thực hiện hơn các xét nghiệm trực tiếp.

Phương pháp điều trị viêm tụy mạn hiệu quả

Kiểm soát đau

Kiểm soát đau là nhiệm vụ khó khăn nhất trong việc điều trị bệnh nhân viêm tụy mạn.

Thứ nhất, nên tư vấn quyết liệt và giới thiệu thích hợp để khuyến khích bệnh nhân ngừng hút thuốc và cai rượu càng sớm càng tốt nhằm làm chậm tiến triển của bệnh.

Thứ hai, cần phải phát hiện các biến chứng có thể điều trị được của viêm tụy mãn tính. Bệnh nhân nên ăn một chế độ ăn ít chất béo (<25g/ngày) để giảm sự tiết ra các men tụy. Những bệnh nhân bị viêm tụy mạn nên được giáo dục về thực hành lối sống lành mạnh, và điều này cần được củng cố trong mỗi lần tái khám.

Bổ sung men tụy có thể làm giảm đau mạn tính bằng cách ngăn chặn sự giải phóng phóng của cholecystokinin từ tá tràng, do đó làm giảm sự tiết ra các men tụy. Liệu pháp men có nhiều khả năng thành công ở những bệnh nhân mắc bệnh ít tiến triển, ở phụ nữ, và ở bệnh nhân viêm tụy tự phát hơn là ở bệnh nhân viêm tụy do rượu.

Mặc dù liệu pháp điều trị bằng men được thử nghiệm vì tính an toàn của nó và các tác dụng phụ tối thiểu, nhưng nó có thể không mang lại lợi ích đáng kể trong việc cải thiện triệu chứng đau.

Thông thường các biện pháp này không làm giảm đau, cần phải tăng lượng opioids, làm tăng nguy cơ nghiện. Các thuốc giảm đau hỗ trợ, như thuốc chống trầm cảm ba vòng, gabapentin, pregabalin và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin, được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với opioids để điều trị chứng đau mạn tính; kết quả thu được khá thay đổi. Thuốc điều trị triệu chứng đau ở viêm tụy mạn tính thường không đạt yêu cầu.

Glucocorticoid có thể được sử dụng để điều trị viêm tụy tự miễn.

Các phương pháp điều trị khác bao gồm điều trị bằng nội soi, thủ thuật tán sỏi, cắt đám rối thần kinh tạng, và phẫu thuật.

Bổ sung enzym tụy.

Quản lý bệnh tiểu đường.

Quản lý các biến chứng khác.

Tiên lượng các trường hợp viêm tụy mạn tính là thay đổi.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm tụy mạn

Chế độ sinh hoạt:

  • Ngừng hút thuốc.
  • Cai rượu.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Ăn một chế độ ăn ít chất béo (<25g/ngày) để giảm sự tiết ra các men tụy.
  • Thực hành lối sống lành mạnh.

Phương pháp phòng ngừa viêm tụy mạn hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Ngừng hút thuốc;

  • Cai rượu;

  • Có lối sống lành mạnh;

  • Quản lý tốt bệnh tiểu đường.

Nguồn tham khảo
  1. Msdmanuals: https://www.msdmanuals.com/

  2. https://www.nhs.uk/conditions/chronic-pancreatitis/treatment/ 

Các bệnh liên quan

  1. Viêm đại tràng sigma

  2. Trào ngược dạ dày

  3. Suy gan

  4. Viêm túi mật

  5. Bệnh do Cryptosporidium

  6. Viêm ruột thừa

  7. Viêm loét đại trực tràng chảy máu

  8. Thiếu máu cục bộ đường mật

  9. Viêm thực quản

  10. Bệnh celiac