Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Bệnh dại là gì? Nguồn lây truyền từ đâu, cách phòng ngừa và điều trị ra sao?

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Bệnh dại gây ra tử vong trên 55.000 người trên toàn thế giới hàng năm, chủ yếu ở Châu Mỹ La tinh, Châu Phi và Châu Á. Bệnh dại lây truyền thông qua nước bọt khi bị cắn hoặc cào xước từ các loài động vật mang virus gây bệnh, ở nước ta có lẽ phổ biến nhất là bệnh dại ở chó, ngoài ra, một số loài khác có thể làm lây lan virus dại gồm dơi, gấu trúc, chồn hôi, cáo,... Bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa được, tránh những trường hợp đáng tiếc dẫn đến tử vong.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Bệnh dại là gì? 

Bệnh dại là một bệnh do virus, lây truyền từ động vật sang người, có thể phòng ngừa được bằng vắc xin. Virus dại lây nhiễm vào hệ thần kinh trung ương, nếu một người không nhận được sự chăm sóc y tế thích hợp sau khi tiếp xúc với bệnh dại, virus có thể gây bệnh cho não, cuối cùng dẫn đến tử vong, một khi các triệu chứng lâm sàng xuất hiện, bệnh dại hầu như tử vong 100%.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh dại

Khoảng thời gian từ khi bị cắn đến khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng được gọi là thời kỳ ủ bệnh. Thời gian ủ bệnh dại thường từ 2 đến 3 tháng nhưng có thể thay đổi từ 1 tuần đến 1 năm, phụ thuộc vào tải lượng virus và vị trí xâm nhập của virus (khoảng cách từ vết thương tới não). 

Các triệu chứng ban đầu của bệnh dại bao gồm sốt kèm theo đau và cảm giác ngứa ran, châm chích hoặc bỏng rát bất thường hoặc không giải thích được (dị cảm) tại vết thương. Khi virus tấn công đến hệ thần kinh trung ương, có hai loại bệnh dại khác nhau có thể tiến triển: 

  • Bệnh dại thể cuồng: Với dấu hiệu hiếu động thái quá, hành vi dễ bị kích động, sợ nước và đôi khi sợ khí dung (sợ gió lùa hoặc không khí trong lành). Tử vong xảy ra sau vài ngày do ngừng tim-hô hấp.

  • Bệnh dại thể liệt chiếm khoảng 20% ​​tổng số ca bệnh ở người. Dạng bệnh dại này diễn ra ít kịch tính hơn và thường kéo dài hơn. Cơ bắp dần dần bị tê liệt, bắt đầu từ vết cắn hoặc vết xước. Dần dần hôn mê và cuối cùng là tử vong. 

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn đã tiếp xúc với bất kỳ động vật hoang dã hoặc động vật lạ nào, đặc biệt là nếu bị cắn hoặc cào, rửa vết thương ngay lập tức bằng xà phòng và nước, sau đó tìm đến bệnh viện hoặc trung tâm y tế công cộng để xác định nguy cơ mắc bệnh dại hoặc các bệnh khác. 

Hãy đến gặp bác sĩ để được kiểm tra nếu có bất kỳ chấn thương nào do bị động vật tấn công trước khi xem xét việc phải tiêm phòng vắc xin bệnh dại. Sau khi các vết thương đã được xử lý, bác sĩ sẽ quyết định xem có cần điều trị là dự phòng sau phơi nhiễm bệnh dại (PEP) hay không. Việc điều trị PEP sẽ dựa trên loại tiếp xúc của bạn, động vật bạn tiếp xúc,…

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến bệnh dại

Bệnh dại gây ra do nhiễm virus dại (Rhabdovirus) thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus.

Bệnh dại chỉ ảnh hưởng đến động vật có vú, bất kỳ loài động vật có vú nào cũng có thể mắc bệnh dại, kể cả người; một số loài vật thường là tác nhân truyền bệnh có thể kể đến bao gồm: Dơi, dê, ngựa, trâu, bò, khỉ, gấu trúc, chồn hôi, cáo,…

Ở Việt Nam, động vật mang virus dại phổ biến nhất là chó (96-97%), tiếp đến là mèo, chuột, thỏ,…

Đường lây truyền: Lây truyền qua nước bọt của động vật mắc bệnh khi chúng cắn, cào hoặc liếm vết xước trên da người, khi vào cơ thể, virus theo các dây thần kinh đến hạch và TKTW, tại đây virus sản sinh nhanh chóng, gây ra các thương tổn và biểu hiện ra bên ngoài tùy giai đoạn ủ bệnh ở mỗi người.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) bệnh dại?

  • Sống ở khu vực nông thôn nơi có nhiều động vật hoang dã.
  • Đi du lịch đến các nước đang phát triển.
  • Thường xuyên cắm trại và tiếp xúc với động vật hoang dã.
  • Dưới 15 tuổi (bệnh dại phổ biến nhất ở nhóm tuổi này).

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) bệnh dại

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh dại, bao gồm:

  • Không được tiêm phòng vắc xin dại.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh dại

Các công cụ chẩn đoán hiện tại không thể phát hiện nhiễm bệnh dại trước khi khởi phát các triệu chứng lâm sàng, và trừ khi có các dấu hiệu sợ nước hoặc sợ khí đặc trưng của bệnh dại, việc chẩn đoán lâm sàng có thể khó khăn.

Sau khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng, bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm như xét nghiệm máu, mô hoặc nước bọt để xác định xem có mắc bệnh hay không. Các xét nghiệm mô bao gồm xét nghiệm kháng thể miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (IFA) từ mô não hoặc từ các mảnh da sau gáy.

Có thể phát hiện ARN của virus dại bằng phản ứng PCR hoặc RT-PCR với các kỹ thuật hiện đại.

Phương pháp điều trị bệnh dại hiệu quả

Một khi bệnh dại đã phát triển, điều trị chỉ mang tính hỗ trợ và giúp an thần mạnh (như ketamine, midazolam) và các biện pháp làm bệnh nhân thoải mái hơn. 

Tử vong thường xảy ra từ 3 đến 10 ngày sau khi các triệu chứng bắt đầu. Rất ít bệnh nhân còn sống sót dù đã được điều trị dự phòng trước khi xuất hiện triệu chứng. Có bằng chứng cho thấy việc tiêm chủng bệnh dại và điều trị globulin miễn dịch sau khi bệnh dại phát triển trên lâm sàng có thể làm bệnh xấu đi nhanh hơn.

Dự phòng sau phơi nhiễm (PEP): Là điều trị ngay lập tức sau khi nạn nhân bị vết cắn phơi nhiễm với bệnh dại. Điều này ngăn chặn sự xâm nhập của virus vào hệ thần kinh trung ương và dẫn đến tử vong. PEP bao gồm:

  • Rửa vết thương ngay lập tức và kỹ lưỡng trong tối thiểu 15 phút bằng xà phòng và nước, chất tẩy rửa, povidone iodine hoặc các chất khác có tác dụng loại bỏ và tiêu diệt virus tại chỗ vết thương do vết cắn hoặc vết xước càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ bị phơi nhiễm;

  • Tiêm vắc xin phòng bệnh dại;

  • Sử dụng globulin miễn dịch phòng bệnh dại (RIG) (nếu được chỉ định).

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của việc tiếp xúc với động vật nghi mắc bệnh dại mà thực hiện các bước PEP.

PEP phải được tiếp tục trong thời gian quan sát 10 ngày hoặc trong khi chờ kết quả của phòng thí nghiệm. Có thể ngừng điều trị nếu con vật được chứng minh là không mắc bệnh dại.

Bắt đầu điều trị ngay sau khi tiếp xúc với virus dại có thể ngăn ngừa sự khởi phát của các triệu chứng và nguy cơ tử vong một cách hiệu quả.

Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh dại

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. 

  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Chế độ dinh dưỡng:

Cần bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để bệnh nhân duy trì trạng thái dinh dưỡng tốt nhất.

Phương pháp phòng ngừa bệnh dại hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Động vật bị dại thường có thể được nhận ra bởi hành vi kỳ lạ của chúng; chúng có thể bị kích động và hung dữ, yếu, hoặc bị liệt và có thể không sợ người. Không nên tiếp xúc với một con vật bị nghi là mắc bệnh dại hoặc động vật hoang dã.
  • Nếu bạn tiếp xúc với động vật bị dại, bệnh dại ở người có thể phòng ngừa được 100% thông qua chăm sóc y tế thích hợp kịp thời. Nếu bạn bị cắn, trầy xước hoặc không chắc chắn, hãy tìm đến chuyên gia y tế để xem có nên thực hiện dự phòng sau phơi nhiễm PEP hay không.
  • Tiêm phòng bệnh dại trước khi đi du lịch đến các nước đang phát triển, làm việc gần với động vật hoặc làm việc trong phòng thí nghiệm xử lý virus bệnh dại. Tiêm phòng cung cấp sự bảo vệ suốt đời ở một mức độ nào đó. Tuy nhiên, khả năng bảo vệ giảm theo thời gian; nếu tiếp tục tiếp xúc với nguy cơ, cần phải thử nghiệm huyết thanh học mỗi 6 tháng (đối với phơi nhiễm liên tục) hoặc mỗi 2 năm (đối với phơi nhiễm thường xuyên) và tiêm vắc xin nếu độ mạnh kháng thể thấp hơn mức nhất định.
  • Tiêm phòng cho vật nuôi của bạn.
  • Không cho thú cưng đi lang thang bên ngoài.
Nguồn tham khảo
  1. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/rabies

  2. https://www.healthline.com/health/rabies

  3. https://www.msdmanuals.com/professional/neurologic-disorders/brain-infections/rabies

  4. https://www.cdc.gov/rabies/index.html

Các bệnh liên quan

  1. Giun tròn

  2. Tả do virus Vibrio Cholerae

  3. Nhiễm Balantidium

  4. Sán dây cá

  5. Dịch hạch

  6. Giun đầu gai

  7. Giun sán

  8. Sốt siêu vi

  9. Giun tim

  10. HIV/AIDS