Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc giảm đau kháng viêm |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Phù nề sau chấn thương, Đau bụng kinh, Thoái hóa khớp gối, Viêm khớp, Viêm khớp dạng thấp, Viêm khớp thiếu niên |
Chống chỉ định | Mang thai, Suy gan, Suy thận, Loét dạ dày tá tràng, Dị ứng thuốc, Hen phế quản |
Nhà sản xuất | STELLA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-14573-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Diclofenac 100, thành phần chính diclofenac natri hàm lượng 100mg - một dược chất thuộc nhóm thuốc NSAID có tác dụng hạ sốt, giảm đau, kháng viêm không steroid. Khi đi vào cơ thể, diclofenac natri nhanh chóng khỏi phát tác dụng, làm ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin – một chất quan trọng ảnh hưởng tới quá trình viêm, sốt, đau trong cơ thể, nhờ đó diclofenac natri giúp làm giảm nhanh và mạnh các cơ đau từ trung bình đến nghiêm trọng các triệu chứng đau trong cơ thể và đặc biệt là các triệu chứng đau trong các bệnh viêm khớp mạn tính, cấp tính hay một số cơn đau cấp tính khác do chấn thương. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Diclofenac là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diclofenac | 100mg |
Thuốc Diclofenac 100mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Giảm tất cả các mức độ đau và viêm trên diện rộng của các bệnh gồm:
Diclofenac, dẫn xuất của acid phenylacetic, là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) nguyên thủy. Diclofenac có tác động dược lý tương tự như các thuốc kháng viêm không steroid nguyên thủy khác. Thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế chính xác chưa được thiết lập rõ ràng, nhưng nhiều tác dụng liên quan chủ yếu với sự ức chế tổng hợp prostaglandin.
Diclofenac ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong mô cơ thể bằng cách ức chế cyclooxygenase; tối thiểu hai isoenzym cyclooxygenase -1 (COX - 1) và -2 (COX - 2) (tương ứng prostaglandin G/H synthase - 1 [PGHS-1] và -2 [PGHS - 2] tương ứng), xúc tác cho sự hình thành prostaglandin trong con đường acid arachidonic. Diclofenac, giống như những thuốc kháng viêm không steroid nguyên thủy khác, ức chế cả COX - 1 và COX - 2. Mặc dù cơ chế chính xác chưa được thiết lập rõ các thuốc kháng viêm không steroid thể hiện tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt chủ yếu thông qua việc ức chế isoenzym COX - 2; sự ức chế COX - 1 có lẽ chịu trách nhiệm về tác dụng không mong muốn của thuốc trên niêm mạc đường tiêu hóa và sự kết tập tiểu cầu.
Hấp thu
Hấp thụ hoàn toàn nhưng lúc bắt đầu bị trì hoãn cho đến đoạn qua dạ dày, có thể bị ảnh hưởng bởi thức ăn mà trì hoãn làm rỗng dạ dày. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của diclofenac 1,48 + 0,65pg/ml đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống một liều 50mg.
Phân bố
99.7% thuốc gắn kết với protein, chủ yếu với albumin (99,4%). Diclofenac đi vào hoạt dịch, nơi có mong độ tối đa đo được sau 2 - 4 giờ đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương. Thời gian bán thải biểu kiến từ hoạt dịch là 3 - 6 giờ. 2 giờ sau khi đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết tương, nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch đã cao hơn so với trong huyết tương và duy trì cao hơn cho đến 12 giờ.
Chuyển hóa
Sinh chuyển hóa của diclofenac xảy ra một phần do sự glucuronid hóa của phân tử diclofenac nguyên vẹn nhưng chủ yếu do sự hydroxyl hóa và methoxyl hóa một lần và nhiều lần tạo ra một vài chất chuyển hóa phenolic, phần lớn những chất chuyển hóa này được chuyển thành dạng liên hợp glucuronid. Hai trong số các chất chuyển hóa phenolic có hoạt tính sinh học nhưng với mức độ yếu hơn nhiều so với diclofenac.
Thải trừ
Độ thanh thải toàn phần của diclofenac trong huyết tương là 263 + 56ml/phút (giá trị trung bình + SD). Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương là 1 - 2 giờ. 4 trong số các chất chuyển hóa trong đó gồm hai chất có hoạt tính có thời gian bán thải ngắn trong huyết tương từ 1 - 3 giờ. Khoảng 60% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng liên hợp glucuronid của nguyên tử diclofenac nguyên vẹn và chất chuyển hóa, phần lớn những chất này cũng được chuyển thành dạng liên hợp glucuronid. Dưới 1% được thải trừ dưới dạng không đổi. Phần còn lại được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa theo mật qua phân.
Diclofenac 100mg được dùng uống kèm với thức ăn; nên nuốt nguyên viên, không bẻ, nghiền hay nhai trước khi uống.
Có thể giảm thiểu tác dụng không mong muốn bằng cách dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.
Liều lượng: 75 – 150mg/ngày chia thành 2 hoặc 3 lần.
Hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng: Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa/dạ dày, hiếm gặp có tiêu chảy, chóng mặt, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ/ngủ lơ mơ, ù tai, ngất choáng hoặc thỉnh thoảng có co giật. Có thể có (hiếm) trường hợp suy thận cấp và tổn thương gan do nhiễm độc nặng.
Điều trị: Nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng đối với các biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, rối loạn tiêu hóa và suy hô hấp. Các biện pháp đặc biệt như gây lợi tiểu, thẩm tách máu hoặc truyền máu hầu như không hiệu quả trong việc loại bỏ các NSAID, bao gồm diclofenac do thuốc gắn kết với protein cao và sự chuyển hóa mạnh. Có thể dùng than hoạt tính sau khi uống quá liều, có khả năng gây độc và khử độc dạ dày (như gây nôn, rửa dạ dày) sau khi uống quá liều có khả năng đe dọa tính mạng. Các cơn co giật thường xuyên hoặc kéo dài được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch. Các điều trị khác tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Diclofenac 100mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
5% - 15% bệnh nhân dùng diclofenac có tác dụng phụ ở bộ máy tiêu hóa.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy việc sử dụng diclofenac có liên quan đến tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), đặc biệt khi sử dụng diclofenac ở liều cao (150mg/ngày) và kéo dài (xem thêm phần Thận trọng).
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Toàn thân: Phù, phát ban, hội chứng Stevens - Johnson, rụng tóc.
Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch hạc, thiếu máu.
Gan: Rối loạn co bóp túi mật, test chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan (vàng da, viêm gan).
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Diclofenac 100mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân loét tiêu hóa tiến triển hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
Diclofenac không thể dùng để thay thế các corticosteroid hay để điều trị thiếu hụt corticosteroid.
Tác động dược lý hạ sốt và kháng viêm của diclofenac có thể che lấp lợi ích của các dấu hiệu chẩn đoán sốt và viêm trong việc phát hiện các biến chứng của tình trạng đau và được cho là không do nhiễm trùng.
Bệnh nhân có triệu chứng và/hoặc dấu hiệu rối loạn chức năng gan, hoặc những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm gan bất thường nên được đánh giá dấu hiệu tiến triển của phản ứng gan nặng hơn khi điều trị với diclofenac. Nếu các dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng tương ứng với tiến triển của bệnh gan, hoặc nếu phản ứng toàn thân xảy ra (như tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban, v.v…), nên ngưng dùng diclofenac.
Bệnh nhân điều trị lâu dài với các NSAID, kể cả diclofenac, nên kiểm tra hemoglobin hoặc thể tích hồng cầu đặc nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng thiếu máu.
Thận trọng khi dùng diclofenac cho những bệnh nhân có thể bị tác dụng phụ do sự thay đổi chức năng tiểu cầu, như những người bị rối loạn đông máu hay những người đang dùng thuốc chống đông.
Diclofenac nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị hen suyễn trước đó.
Như các NSAID khác, diclofenac có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng nhờ tính chất dược lý của nó.
Bệnh nhân bị lupus đỏ toàn thân (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp có thể tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.
Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết nhẹ đến vừa do tình trạng ứ nước và phù có liên quan đến việc điều trị với các NSAID bao gồm diclofenac.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Diclofenac 100mg ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch rõ rệt (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, tiểu đường, nghiện thuốc lá).
Những người có tiền sử rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thần kinh trung ương, ngủ gật hay mệt mỏi, không nên lái xe hay vận hành máy móc khi đang dùng các NSAID.
Tránh dùng Diclofenac 100mg trong ba tháng cuối thai kỳ vì có khả năng đóng sớm ống động mạch; tránh dùng thuốc vào những ngày cuối thai kỳ vì có khả năng gây trì hoãn các cơn co dạ con hay làm chậm quá trình sinh sản.
Vì nguy cơ gây hại cho trẻ, ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc Diclofenac 100mg.
Không nên dùng Diclofenac 100mg phối hợp với:
Có thể dùng Diclofenac 100mg cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh:
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Khánh Linh
Chào anh Ú,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho anh ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Linh Đan
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Linh Đan,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH TÚ
Hữu ích
Mai Huỳnh Khánh Uyên
Hữu ích
ANH Ú
Hữu ích
Trả lời