Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ thần kinh trung ương/
  4. Thuốc kháng viêm không steroid
Thuốc Diclofenac Stella 100mg giảm đau và viêm khớp, rối loạn cơ xương cấp tính (10 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Stella Pharm

Thuốc Diclofenac Stella 100mg giảm đau và viêm khớp, rối loạn cơ xương cấp tính (10 vỉ x 10 viên)

000024190 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng viêm không steroid

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 10 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Mang thai, Suy gan, Suy thận, Loét dạ dày tá tràng, Dị ứng thuốc, Hen phế quản

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

STELLA

Số đăng ký

VD-14573-11

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Diclofenac 100, thành phần chính diclofenac natri hàm lượng 100mg - một dược chất thuộc nhóm thuốc NSAID có tác dụng hạ sốt, giảm đau, kháng viêm không steroid. Khi đi vào cơ thể, diclofenac natri nhanh chóng khỏi phát tác dụng, làm ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin – một chất quan trọng ảnh hưởng tới quá trình viêm, sốt, đau trong cơ thể, nhờ đó diclofenac natri giúp làm giảm nhanh và mạnh các cơ đau từ trung bình đến nghiêm trọng các triệu chứng đau trong cơ thể và đặc biệt là các triệu chứng đau trong các bệnh viêm khớp mạn tính, cấp tính hay một số cơn đau cấp tính khác do chấn thương.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Diclofenac Stella 100mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Diclofenac Stella 100mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Diclofenac

100mg

Công dụng của Thuốc Diclofenac Stella 100mg

Chỉ định

Thuốc Diclofenac 100mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Giảm tất cả các mức độ đau và viêm trên diện rộng của các bệnh gồm: 

  • Bệnh viêm khớp: Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm cột sống dính khớp, bệnh gút cấp.
  • Rối loạn cơ - xương cấp tính như viêm quanh khớp (như cứng vai), viêm gân, viêm bao gân, viêm bao hoạt dịch.
  • Các tình trạng đau khác do chấn thương bao gồm gãy xương, đau thắt lưng, bong gân, căng cơ, trật khớp, phẫu thuật chỉnh hình, nha khoa và phẫu thuật nhỏ khác. 

Dược lực học

Diclofenac, dẫn xuất của acid phenylacetic, là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) nguyên thủy. Diclofenac có tác động dược lý tương tự như các thuốc kháng viêm không steroid nguyên thủy khác. Thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế chính xác chưa được thiết lập rõ ràng, nhưng nhiều tác dụng liên quan chủ yếu với sự ức chế tổng hợp prostaglandin.

Diclofenac ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong mô cơ thể bằng cách ức chế cyclooxygenase; tối thiểu hai isoenzym cyclooxygenase -1 (COX - 1) và -2 (COX - 2) (tương ứng prostaglandin G/H synthase - 1 [PGHS-1] và -2 [PGHS - 2] tương ứng), xúc tác cho sự hình thành prostaglandin trong con đường acid arachidonic. Diclofenac, giống như những thuốc kháng viêm không steroid nguyên thủy khác, ức chế cả COX - 1 và COX - 2. Mặc dù cơ chế chính xác chưa được thiết lập rõ các thuốc kháng viêm không steroid thể hiện tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt chủ yếu thông qua việc ức chế isoenzym COX - 2; sự ức chế COX - 1 có lẽ chịu trách nhiệm về tác dụng không mong muốn của thuốc trên niêm mạc đường tiêu hóa và sự kết tập tiểu cầu.

Dược động học

Hấp thu

Hấp thụ hoàn toàn nhưng lúc bắt đầu bị trì hoãn cho đến đoạn qua dạ dày, có thể bị ảnh hưởng bởi thức ăn mà trì hoãn làm rỗng dạ dày. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của diclofenac 1,48 + 0,65pg/ml đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống một liều 50mg.

Phân bố

99.7% thuốc gắn kết với protein, chủ yếu với albumin (99,4%). Diclofenac đi vào hoạt dịch, nơi có mong độ tối đa đo được sau 2 - 4 giờ đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương. Thời gian bán thải biểu kiến từ hoạt dịch là 3 - 6 giờ. 2 giờ sau khi đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết tương, nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch đã cao hơn so với trong huyết tương và duy trì cao hơn cho đến 12 giờ.

Chuyển hóa

Sinh chuyển hóa của diclofenac xảy ra một phần do sự glucuronid hóa của phân tử diclofenac nguyên vẹn nhưng chủ yếu do sự hydroxyl hóa và methoxyl hóa một lần và nhiều lần tạo ra một vài chất chuyển hóa phenolic, phần lớn những chất chuyển hóa này được chuyển thành dạng liên hợp glucuronid. Hai trong số các chất chuyển hóa phenolic có hoạt tính sinh học nhưng với mức độ yếu hơn nhiều so với diclofenac.

Thải trừ

Độ thanh thải toàn phần của diclofenac trong huyết tương là 263 + 56ml/phút (giá trị trung bình + SD). Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương là 1 - 2 giờ. 4 trong số các chất chuyển hóa trong đó gồm hai chất có hoạt tính có thời gian bán thải ngắn trong huyết tương từ 1 - 3 giờ. Khoảng 60% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng liên hợp glucuronid của nguyên tử diclofenac nguyên vẹn và chất chuyển hóa, phần lớn những chất này cũng được chuyển thành dạng liên hợp glucuronid. Dưới 1% được thải trừ dưới dạng không đổi. Phần còn lại được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa theo mật qua phân.

Cách dùng Thuốc Diclofenac Stella 100mg

Cách dùng

Diclofenac 100mg được dùng uống kèm với thức ăn; nên nuốt nguyên viên, không bẻ, nghiền hay nhai trước khi uống.

Có thể giảm thiểu tác dụng không mong muốn bằng cách dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.

Liều dùng

Liều lượng: 75 – 150mg/ngày chia thành 2 hoặc 3 lần.

Hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng: Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa/dạ dày, hiếm gặp có tiêu chảy, chóng mặt, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ/ngủ lơ mơ, ù tai, ngất choáng hoặc thỉnh thoảng có co giật. Có thể có (hiếm) trường hợp suy thận cấp và tổn thương gan do nhiễm độc nặng.

Điều trị: Nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng đối với các biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, rối loạn tiêu hóa và suy hô hấp. Các biện pháp đặc biệt như gây lợi tiểu, thẩm tách máu hoặc truyền máu hầu như không hiệu quả trong việc loại bỏ các NSAID, bao gồm diclofenac do thuốc gắn kết với protein cao và sự chuyển hóa mạnh. Có thể dùng than hoạt tính sau khi uống quá liều, có khả năng gây độc và khử độc dạ dày (như gây nôn, rửa dạ dày) sau khi uống quá liều có khả năng đe dọa tính mạng. Các cơn co giật thường xuyên hoặc kéo dài được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch. Các điều trị khác tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Làm gì khi quên 1 liều?

Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Diclofenac 100mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

5% - 15% bệnh nhân dùng diclofenac có tác dụng phụ ở bộ máy tiêu hóa. 

Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy việc sử dụng diclofenac có liên quan đến tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), đặc biệt khi sử dụng diclofenac ở liều cao (150mg/ngày) và kéo dài (xem thêm phần Thận trọng).

Thường gặp

  • Toàn thân: Nhức đầu, buồn nôn.
  • Tiêu hóa: Đau thượng vị, buồn nôn, nôn và ỉa chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu.
  • Gan: Tăng các transaminase.
  • Tai: Ù tai.

Ít gặp

  • Toàn thân: Phù, dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh hen), choáng phản vệ kể cả tụt huyết áp, viêm mũi, mày đay.
  • Tiêu hóa: Đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển, nôn máu, ỉa máu, ỉa chảy lẫn máu.
  • Hệ thần kinh: Buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, khó chịu, dễ bị kích thích.
  • Da: Mày đay.
  • Hô hấp: Co thắt phế quản.
  • Mắt: Nhìn mờ, điểm tối thị giác, đau nhức mắt, nhìn đôi.

Hiếm gặp

Toàn thân: Phù, phát ban, hội chứng Stevens - Johnson, rụng tóc.

Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.

Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch hạc, thiếu máu.

Gan: Rối loạn co bóp túi mật, test chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan (vàng da, viêm gan).

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Diclofenac 100mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với diclofenac, aspirin hay các NSAID khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng aspirin).
  • Loét dạ dày tiến triển.
  • Người bị hen hay co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
  • Người đang dùng thuốc chống đông coumarin.
  • Người bị suy tim sung huyết, giảm thể tích tuần hoàn, do thuốc lợi tiểu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận < 30ml/phút (do nguy cơ xuất hiện suy thận tiến triển cao).
  • Người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn, cần chú ý là tất cả các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử một bệnh tự miễn nào đó, như một yếu tố dễ mắc bệnh).
  • Bệnh nhân bị suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.

Thận trọng khi sử dụng

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân loét tiêu hóa tiến triển hoặc chảy máu đường tiêu hóa.

Diclofenac không thể dùng để thay thế các corticosteroid hay để điều trị thiếu hụt corticosteroid.

Tác động dược lý hạ sốt và kháng viêm của diclofenac có thể che lấp lợi ích của các dấu hiệu chẩn đoán sốt và viêm trong việc phát hiện các biến chứng của tình trạng đau và được cho là không do nhiễm trùng.

Bệnh nhân có triệu chứng và/hoặc dấu hiệu rối loạn chức năng gan, hoặc những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm gan bất thường nên được đánh giá dấu hiệu tiến triển của phản ứng gan nặng hơn khi điều trị với diclofenac. Nếu các dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng tương ứng với tiến triển của bệnh gan, hoặc nếu phản ứng toàn thân xảy ra (như tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban, v.v…), nên ngưng dùng diclofenac.

Bệnh nhân điều trị lâu dài với các NSAID, kể cả diclofenac, nên kiểm tra hemoglobin hoặc thể tích hồng cầu đặc nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng thiếu máu.

Thận trọng khi dùng diclofenac cho những bệnh nhân có thể bị tác dụng phụ do sự thay đổi chức năng tiểu cầu, như những người bị rối loạn đông máu hay những người đang dùng thuốc chống đông.

Diclofenac nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị hen suyễn trước đó.

Như các NSAID khác, diclofenac có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng nhờ tính chất dược lý của nó.

Bệnh nhân bị lupus đỏ toàn thân (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp có thể tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.

Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết nhẹ đến vừa do tình trạng ứ nước và phù có liên quan đến việc điều trị với các NSAID bao gồm diclofenac.

Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Diclofenac 100mg ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng diclofenac cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch rõ rệt (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết thanh, tiểu đường, nghiện thuốc lá).

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Những người có tiền sử rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thần kinh trung ương, ngủ gật hay mệt mỏi, không nên lái xe hay vận hành máy móc khi đang dùng các NSAID.

Thời kỳ mang thai

Tránh dùng Diclofenac 100mg trong ba tháng cuối thai kỳ vì có khả năng đóng sớm ống động mạch; tránh dùng thuốc vào những ngày cuối thai kỳ vì có khả năng gây trì hoãn các cơn co dạ con hay làm chậm quá trình sinh sản.

Thời kỳ cho con bú 

Vì nguy cơ gây hại cho trẻ, ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc Diclofenac 100mg.

Tương tác thuốc

Không nên dùng Diclofenac 100mg phối hợp với:

  • Thuốc chống đông đường uống và heparin: Nguy cơ gây xuất huyết nặng (do warfarin và các NSAID có tác động hiệp lực đối với xuất huyết tiêu hóa).
  • Kháng sinh nhóm quinolon: Diclofenac và các NSAID khác có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, dẫn đến co giật (nhưng cần nghiên cứu thêm).
  • Aspirin hoặc glucocorticoid: Làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tổn thương dạ dày - ruột.
  • Diflunisal: Dùng diflunisal đồng thời với diclofenac có thể làm tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương, làm giảm độ thanh lọc diclofenac và có thể gây chảy máu dẫn đến tử vong ở đường tiêu hóa.
  • Lithi: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc. Nếu buộc phải dùng đồng thời thì bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để phát hiện kịp thời dấu hiệu ngộ độc lithi và phải theo dõi nồng độ lithi trong máu một cách thường xuyên. Phải điều chỉnh liều lithi trong và sau điều trị bằng diclofenac.
  • Digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài thời gian bán thải của digoxin. Cần định lượng nồng độ digoxin trong máu và cần giảm liều digoxin nếu dùng đồng thời cả 2 thuốc.
  • Ticlopidin: Tăng nguy cơ chảy máu.
  • Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: Có tài liệu báo cáo dùng diclofenac làm mất tác dụng tránh thai.
  • Methotrexat: Các NSAID ức chế cạnh tranh sự tích lũy methotrexat ở thận của thỏ. Điều này cho thấy chúng có thể làm tăng độc tính của methotrexat.

Có thể dùng Diclofenac 100mg cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh:

  • Cyclosporin: Nguy cơ bị ngộ độc cyclosporin. Cần thường xuyên theo dõi chức năng thận của người bệnh.
  • Thuốc lợi tiểu: Diclofenac 100mg làm giảm hiệu quả bài tiết natri trong nước tiểu của furosemid và các thiazid. Diclofenac  100mg và thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát tiến triển do giảm lưu lượng máu đến thận vì Diclofenac  100mg ức chế prostaglandin. Khi dùng kết hợp thuốc này với các NSAID, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của suy thận, cũng như đảm bảo hiệu quả lợi tiểu của thuốc.
  • Thuốc chữa tăng huyết áp (thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu): Các NSAID có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển.
  • Dùng thuốc kháng acid có thể làm giảm kích ứng ruột bởi diclofenac nhưng lại có thể làm giảm nồng độ Diclofenac 100mg trong huyết thanh.
  • Cimetidin có thể làm nồng độ diclofenac huyết thanh giảm đi một chút nhưng không làm giảm tác dụng kháng viêm của thuốc. Cimetidin bảo vệ tá tràng khỏi tác dụng có hại của Diclofenac 100mg.
  • Probenecid có thể làm nồng độ diclofenac tăng lên gấp đôi nếu dùng đồng thời. Điều này có thể có tác dụng lâm sàng tốt ở người bị bệnh khớp nhưng lại có thể xảy ra ngộ độc Diclofenac 100mg, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận. Tác dụng thải acid uric – niệu không bị ảnh hưởng. Nếu cần thì giảm liều Diclofenac 100mg.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • LD

    Linh Đan

    giá bn ạ
    1 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Tiến BắcQuản trị viên

      Chào bạn Linh Đan,
      Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
      Thân mến!

      1 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • AT

    ANH TÚ

    giá nhiêu ạ?
    8 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Mai Huỳnh Khánh UyênQuản trị viên

      Chào anh Tú,
      Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Voltaren 100mg Novartis điều trị viêm khớp dạng thấp (5 viên) dạng viên đặt, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link
      Anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng.Thân mến!
      8 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời